Ly Thuyet Chung Ve PP NCKHXH-NV
Ly Thuyet Chung Ve PP NCKHXH-NV
Ly Thuyet Chung Ve PP NCKHXH-NV
Phương pháp là công cụ, giải pháp, cách thức, thủ pháp, con đường, bí quyết, quy
trình công nghệ để thực hiện có hiệu quả công việc nghiên cứu khoa học.
Phương pháp là cách làm việc của chủ thể và bao giờ cũng xuất phát từ đặc điểm
của đối tượng, gắn chặt với nội dung của các vấn đề cần nghiên cứu, là hình thức
vận động của nội dung.
Phương pháp có tính mục đích.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là một hệ thống các thao tác được sắp xếp theo
một chương trình tối ưu.
Phương pháp gắn bó chặt chẽ với phương tiện nghiên cứu, theo yêu cầu của
phương pháp nghiên cứu mà chọn các phương tiện phù hợp, nhiều khi còn cần phải
tạo ra các công cụ đặc biệt để nghiên cứu.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý, quan điểm (trước hết là những
nguyên lý, quan điểm liên quan đến thế giới quan) làm cơ sở, có tác dụng chỉ
đạo, xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng các
phương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu tìm tòi cũng như việc lựa
chọn, vận dụng phương pháp.
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp bao hàm hệ thống các phương
pháp, thế giới quan và nhân sinh quan của người sử dụng phương pháp và các
nguyên tắc để giải quyết các vấn đề đã đặt ra.
Phương pháp luận được chia thành phương pháp luận ngành (lý luận về
phương pháp được sử dụng trong một ngành khoa học), phương pháp luận
chung (cho một nhóm ngành khoa học) và phương pháp luận chung nhất
(phổ biến cho hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung và triết học).
Hệ thống quan điểm phương pháp luận
chung nhất đối với nghiên cứu KHXH&NV
01
Quan điểm duy vật biện
chứng.
• Đặc trưng của KHXH&NV là phải chú ý đến đặc thù ý thức con người, bởi vậy
tiếp cận khảo cứu đặc thù nổi trội hơn so với tiếp cận khảo cứu phổ quát.
• Windelband và Rickert có khuynh hướng tuyệt đối hóa sự đối lập giữa tiếp cận
khảo cứu đặc thù và khảo cứu phổ quát, cũng như đối lập phương pháp nghiên
cứu của KHXH&NV với KHTN.
• Song trong thực tế cho đến ngày nay, KHXH&NV chỉ thiên về áp dụng phương
pháp tiếp cận khảo cứu đặc thù, chứ không loại trừ phương pháp tiếp cận khảo
cứu phổ quát.
• Tiếp cận khảo cứu đặc thù được KHXH&NV áp dụng trong những trường hợp
nghiên cứu tập trung vào vi mô (con người trong tương tác hàng ngày và kinh
nghiệm của họ), trong khi cách tiếp cận khảo cứu phổ quát được sử dụng để
nghiên cứu những trường hợp vĩ mô (các mô hình, xu hướng và cấu trúc xã hội
lớn).
PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH KHOA HỌC
Giải thích (làm cho hiểu rõ hơn) là quy trình nhận thức – phân tích khởi thủy của
nhân loại. Có 2 truyền thống giải thích: giải thích truy tìm nguyên nhân (Tại sao?
Vì sao?) và giải thích hướng tới mục đích (Để làm gì? Mục đích ra sao?).
Mô hình giải thích diễn dịch – định luật (deductive–nomological model of
explanation, còn gọi là mô hình luật bao trùm - covering law model): hiện tượng được
giải thích như hệ quả của một nguyên lý, định luật chung nào đó đã biết, áp
dụng vào điều kiện thực tế cụ thể để loại suy những gì tình cờ, ngẫu nhiên, cá
biệt.
Yêu cầu tiên quyết của giải thích diễn dịch – định luật là: 1) giải thích nguyên
nhân không chỉ căn cứ trên quan hệ nhân – quả, mà còn phải căn cứ trên quan hệ
di truyền, cấu trúc, chức năng; 2) luận cứ và nội dung suy đoán phải có mối
quan hệ trực tiếp với hiện tượng được giải thích; 3) toàn bộ kết quả thu được từ
quá trình giải thích cần phải được kiểm chứng thực tế.
MỘT SỐ MÔ HÌNH GIẢI THÍCH ÁP DỤNG TRONG KHXH&NV
Nhiều nhà nghiên cứu phủ nhận khả năng áp dụng mô hình giải thích diễn dịch – định
luật vào nghiên cứu KHXH&NV, một số nhà nghiên cứu cho rằng có thể áp dụng nó
trong một số nghiên cứu KHXH vĩ mô. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn đề ra một số
mô hình giải thích đặc trưng cho KHXH&NV:
Giải thích mục đích (teleological explanation – từ tiếng Hy Lạp telos – mục đích):
giải thích tập trung hướng tới lý giải các mục tiêu, ý định và ý nghĩa các hoạt động của
con người, suy đoán theo hướng lý giải hiện tượng này diễn ra là để hiện tượng nào đó
khác sẽ xuất hiện.
Giải thích chủ ý (intentional explanation - từ tiếng La tinh intentio - ý định) - giải thích
sự việc, hiện tượng từ góc nhìn chủ đạo chú trọng khát vọng, ý định hay động lực của
các chủ thể hoạt động.
Giải thích chức năng xã hội được áp dụng để tìm ra vai trò và chức năng của bất kỳ
yếu tố hay tiểu hệ thống nào đó trong chỉnh thể hệ thống xã hội.
Giải thích chuẩn mực hành vi hướng tới làm rõ ý nghĩa và vai trò của các chuẩn mực
để giải thích hành vi của mọi người trong xã hội.
TIẾP CẬN THÔNG HIỂU – ĐẶC THÙ PHƯƠNG PHÁP KHXH&NV
Thực tại xã hội, thực tại tinh thần con người đòi hỏi phải thông hiểu (hiểu và thấy
được ý nghĩa, giá trị). “Khoa học xã hội có sứ mệnh thông hiểu các hiện tượng xã
hội, còn khoa học tự nhiên giải thích nguyên nhân - chức năng của các quy luật tự
nhiên” (M. Weber).
Thông hiểu như hướng tiếp cận đối tượng nghiên cứu đặc thù cho KHXH&NV
được các nhà thông diễn học (hermeneutics) xác định gồm 3 công đoạn: 1) hiểu
(có ý hướng và tiềm năng để hiểu); 2) diễn giải (tri nhận, thẩm thấu vào đối tượng
cụ thể, thấy được ý nghĩa từng biểu hiện của nó, diễn giải được bằng ý thức của
mình); 3) áp dụng (thống nhất ý nghĩa kết quả diễn giải từ chỉnh thể đối tượng và
thấy được ý nghĩa của nó đối với xã hội, với cuộc sống của chính mình).
G.I. Ruzavin xác định ba loại hình thông hiểu cơ bản: 1) thông hiểu trong giao
tiếp nội ngữ; 2) thông hiểu trong giao tiếp liên ngữ; 3) thông hiểu trong diễn giải
các văn bản, di sản văn hóa tinh thần.
2.1.3. Tương quan các phương pháp nghiên cứu định
Làng nghề
Tần suất: Trong công trình Kho tàng ca dao dân ca người Việt của
tác giả Nguyễn Xuân Kính [....], chúng tôi đã thống kê được trong tổng số
11.665 câu ca dao dân ca có 261 câu nói về làng nghề thủ công: 98 câu nói
về địa danh làng nghề, 163 câu nói về nghề và làng nghề...
Đánh giá: Điều này cho thấy sự phong phú về số lượng các làng
nghề, sự phân bố tập trung các làng nghề tại một số trung tâm của châu thổ
sông Hồng....
• Khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ của mạng di động Viettel, câu trả lời sẽ là:
“Rất không hài lòng”; “Tương đối hài lòng”; “Rất hài
lòng”;…
• Xây dựng nhân vật Thúy Kiều - một người phụ nữ tài sắc
vẹn toàn, hiếu nghĩa, thủy chung mà cuộc đời nhiều
thăng trầm, bi kịch, Nguyễn Du đã thể hiện cái nhìn phê
phán hiện thực xã hội bất công và chủ nghĩa nhân văn cao
cả.
Phân tích mối quan hệ giữa số liệu thống kê ở biểu đồ dưới
đây với Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt lái xe uống
rượu bia
Nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định lượng là phương Nghiên cứu định tính là phương
pháp sử dụng những kỹ thuật nghiên pháp sử dụng các câu hỏi, hướng
cứu để thu thập dữ liệu định lượng – mục đích vào tập hợp sự hiểu biết
thông tin có thể biểu hiện bằng các sâu về hành vi con người và lý do
con số và bất cứ gì có thể đo lường chi phối hành vi đó.
được. Thống kê, bảng biểu và sơ đồ,
Nghiên cứu định tính mang lại
thường được sử dụng để trình bày
thông tin tập trung vào những
kết quả của phương pháp này.
trường hợp nghiên cứu cụ thể, và
Nghiên cứu định lượng sử dụng bất kỳ kết luận nào thì cũng là
phương pháp thống kê bắt đầu với những thành phần chứ không phải
việc thu thập dữ liệu, dựa vào giả toàn thể.
thuyết hoặc lý thuyết.
ĐỊNH LƯỢNG ĐỊNH TÍNH
Đặc điểm
- Nhấn mạnh vào kiểm tra bằng chứng - Nhấn mạnh vào sự hiểu biết
- Tập trung vào cơ sở lập luận hoặc các nguyên nhân của
- Tập trung vào sự hiểu biết từ quan điểm của người cung
các sự kiện cấp thông tin
- Cách tiếp cận logic và phê phán - Cách tiếp cận qua lý lẽ và diễn giải
- Cách nhìn khách quan của người ngoài cuộc - Cách nhìn chủ quan của người trong cuộc và gần gũi với
số liệu
- Tập trung kiểm tra giả thuyết - Định hướng thăm dò, diễn giải
- Kết quả được định hướng - Quá trình được định hướng
- Phương pháp cụ thể: Khảo sát số liệu, thống kê, đo - Phương pháp cụ thể: quan sát, phỏng vấn sâu, phân tích
lường, điều tra bằng bảng hỏi. và tổng hợp tư liệu, lịch sử, lô gic, so sánh
Khó khăn
- Tiềm ẩn nhiều sai biệt thống kê, tốn nhiều thời gian nếu - Khó tiếp cận chuyên gia để phỏng vấn; Khó viết phần
gặp vấn đề về dữ liệu, chi phí cao phân tích và báo cáo
- Khó kiểm soát chất lượng dữ liệu điều tra; cho biết cái - Nhiều khi mang tính chủ quan; Khả năng khái quát bị
đang diễn ra nhưng không giải thích được vì sao có hiện hạn chế, nói lên được tính chất của đối tượng nghiên cứu
tượng đó nhưng không nói lên được tính chất đó có quan trọng, có
phổ biến hay không
ĐỊNH LƯỢNG ĐỊNH TÍNH
➢ Phương pháp định lượng có thể đưa ra khái niệm chính xác và có
thể kiểm chứng những ý tưởng đạt được thông qua phương pháp
định tính.
➢ Phương pháp định tính có thể được sử dụng để hiểu được ý nghĩa
của các kết luận được đưa ra thông qua phương pháp định lượng.
➢ Một ý tưởng mới cần nghiên cứu định tính trước nghiên cứu định
lượng. Sau đó xác định tiềm năng của ý tưởng bằng nghiên cứu định
lượng. Ý tưởng đã được nghiên cứu, có lượng thông tin nhất định
thì nghiên cứu định lượng trước nghiên cứu định tính.
➢ Sự kết hợp giữa thu thập dữ liệu định lượng và định tính thường
được gọi là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp.
➢ Đặc trưng của nhận thức khoa học xã hội và nhân văn là định hướng chủ yếu vào khía
cạnh định tính của các hiện tượng được nghiên cứu, song nghiên cứu định lượng vẫn được
dùng trong một số ngành khoa học xã hội.
➢Nghiên cứu định lượng trong KHXH là phương pháp tìm ra quy luật chi phối xã hội bằng
cách tìm ra tương quan giữa các sự kiện xã hội, giữa một số biến nhất định, hạn chế.
➢Các nhà nghiên cứu định lượng KHXH khởi đầu bằng những ý tưởng tổng quát, những lí
thuyết rồi đi vào thực tiễn xã hội để kiểm chứng, phát triển những lí thuyết.
Những ngành không thường xuyên Những ngành thường sử dụng phương
dùng phương pháp định tính: pháp định lượng:
- Nhân chủng học - Lịch sử - Tâm lí học - Kinh tế học
- Văn học - Triết học - Xã hội học - Chính trị học
- Nhân học/ Dân tộc học - Tiếp thị -Y tế cộng đồng…
2.2. HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHXH&NV