Đ Án NLMT

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 82

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


KHOA ĐIỆN
**************

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN-ĐIỆN TỬ

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN SỬ DỤNG NGUỒN NĂNG
LƯỢNG MẶT TRỜI CÓ HÒA LƯỚI CHO TRƯỜNG HỌC

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đặng Đình Chung


Sinh viên thực hiện: Mã Sinh Viên:
Đinh Trường Lộc 2017600320
Nguyễn Văn Nhiên 2017600530
Nguyễn Tài Mạnh 2017604298
Nguyễn Anh Minh 2017604409

Hà Nội - 2021
BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNGĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆPHÀNỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


TT Họ tên SV Mã SV Lớp/Khóa Ngành
1 Đinh Trường Lộc 2017600320 Điện 1 – K12 CNKT Điện
2 Nguyễn Văn Nhiên 2017600530 Điện 1 – K12 CNKT Điện
3 Nguyễn Tài Mạnh 2017604298 Điện 6 – K12 CNKT Điện
4 Nguyễn Anh Minh 2017604409 Điện 6 – K12 CNKT Điện

Tên đề tài: Nghiên cứu thiết kế hệ thống điện sử dụng nguồn năng lượng mặt trời
có hòa lưới cho trường học.
Mục tiêu đề tài:
- Hiểu được tổng quan hệ thống lưới điện trường học,
- Hiểu nguồn năng lượng mặt trời, các tấm pin năng lượng mặt trời
- Tính toán và lựa chọn các bộ biến đổi
- Tính toán và thiết kế mạch chuyển đổi nguồn SMA,
- Xây dựng hệ thống điện mặt trời cho trường học có hòa lưới.
Kết quả dự kiến

- Tổng quan về đề tài.


- Tính toán lựa chọn các thiết bị.
- Xây dựng mô hình thực nghiệm.
- Kết quả và phân tích kết quả.
Thời gian thực hiện: từ 22/03/2021 đến 09/05/2021

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRƯỞNG KHOA


(Ký và ghi rõ họ tên)

Ths. Đặng Đình Chung TS. Phạm Văn Minh


Lời cảm ơn
Đồ án tốt nghiệp là đề tài mà bất cứ sinh viên kỹ thuật nào trước khi ra trường đều phải
hoàn thành. Đó là quá trình tổng hợp hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã trau dồi trung suốt
quá trình học tập và đây cũng là một công trình đánh dấu bước ngoặt của sinh viên trước
khi ra trường làm việc. Để có thể hoàn thành tốt đồ án này, chúng em xin được gửi lời cảm
ơn chân thanh nhất đến thầy giáo Th.S Đặng Đình Chung đã dân tỉnh hưởng dẫn, giúp đỡ
và chỉ bảo chúng em trong toàn bộ quá trình thực hiện. Nhờ sự huong dẫn của thầy chúng
em đã hoàn thành đồ án này.

Nhân đây, chúng em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội,
bộ môn Cơ Sở Kỹ thuật điện đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho chúng em được
thực hiện bản đồ án tốt nghiệp này.

Nhóm sinh viên thực hiện

Đinh trường Lộc

Nguyễn Văn Nhiên

Nguyễn Tài Mạnh

Nguyễn Anh Minh


Lời cam đoan

Chúng em xin cam đoan rằng đồ án tốt nghiệp dưới đây là do chính chúng em tính toán
thiết kế và nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Đặng Đình Chung

Để hoàn thành đồ án này, chúng em đã sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục tài liệu
tham khảo, ngoài ra không sử dụng bất kỳ tài liệu nào khác không được ghi

Nếu sai, tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định

Nhóm sinh viên thực hiện

Đinh trường Lộc

Nguyễn Văn Nhiên

Nguyễn Tài Mạnh

Nguyễn Anh Minh


Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ...........................................................................................6
1.1 Tổng quan về năng lượng mặt trời .........................................................................6
1.1.1 Giới thiệu về năng lượng mặt trời ...................................................................6
1.1.2 Bức xạ mặt trời ................................................................................................ 6
1.1.3 Ứng dụng năng lượng mặt trời ........................................................................7
1.1.4 Pin Mặt trời ......................................................................................................8
1.2 Ưu và nhược điểm của điện năng lượng mặt trời.................................................11
1.3 Các mô hình sử dụng điện mặt trời ......................................................................13
1.3.1 Mô hình biến đổi độc lập không kết lưới ......................................................13
1.3.2 Mô hình biến đổi có kết lưới .........................................................................16
CHƯƠNG 2 LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN, TÍNH TOÁN VÀ THIẾT BỊ
CHO HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI HÒA LƯỚI ..........................................................17
2.1 Giới thiệu về công trình........................................................................................17
2.2 Các đặc trưng cơ bản cung cấp điện mặt trời .......................................................17
2.3 Các thông số cần thiết để thiết kế hệ thống điện mặt trời ....................................18
2.4 Các bước thiết kế hệ thống điện mặt trời ............................................................. 21
2.4.1 Lựa chọn sơ đồ khối ......................................................................................21
2.4.2 Tính toán hệ nguồn điện pin mặt trời ............................................................ 21
2.5 Phương thức hoạt động của hệ thống điện mặt trời hòa luói ............................... 27
2.6 Tính toán chi tiết công suất phụ tải ......................................................................29
2.7 Tính phụ tải điện yêu cầu .....................................................................................32
2.8 Lựa chọn thiết bị cho hệ thống điện mặt trời hòa lưới .........................................33
2.8.1 Tấm pin mặt trời ............................................................................................ 33
2.8.2 Lựa chọn bộ chuyển đổi DC-AC ...................................................................38
2.8.3 Lựa chọn dây dẫn và thiết bị bảo vệ .............................................................. 50
CHƯƠNG 3 PHẦN MỀM ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG INVERTER
SMA 54
3.1 Kết nối phần cứng của hệ thống ...........................................................................54
3.2 Phần mềm điều khiển và giám sát SUNNY PORTAL ........................................55
3.2.1 Cài đặt inverter và cập nhật firmware ........................................................... 55
3.2.2 Cài đặt chuẩn điện lưới ..................................................................................56

1
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

3.2.3 Cài đặt bộ giám sát ennexOS DATA MANAGER .......................................57


3.2.4 Giám sát điện năng ........................................................................................59
CHƯƠNG 4 DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH VÀ CÁC BẢN VẼ .....................................63
4.1 Dự toán công trình ................................................................................................ 63
4.2 Sản lượng điện tạo ra ............................................................................................ 64
4.3 Hiệu quả kinh tế ...................................................................................................64
4.4 Tính toán thu hồi vốn và có lãi .............................................................................66
4.5 Bản vẽ công trình .................................................................................................66
CHƯƠNG 5 XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM ...........................................69
5.1 Các thiết bị có trong mô hình ...............................................................................69
5.2 Hình ảnh mô hình thực tế .....................................................................................72
5.3 Cách thức hoạt động của mô hình điện mặt trời hòa lưới ....................................73

2
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1. 1 Ưu, nhược điểm hệ thống PV độc lập ............................................................... 13
Bảng 1. 2 Ưu, nhược điểm Hệ thống PV độc lập DC và AC ............................................14
Bảng 1. 3 Ưu, nhược điểm Hệ thống PV có lưu trữ năng lượng .......................................15
Bảng 1. 4 Ưu, nhược điểm hệ thống PV độc lập kết hợp với nguồn dự phòng.................15
Bảng 1. 5 Ưu, nhược điểm hệ thống PV độc lập kết hợp với điện lưới ............................ 16
Bảng 1. 6 Ưu, nhược điểm hệ thống PV có lưới ............................................................... 16
Bảng 2. 1 Tiết diện dây dẫn với cường độ dòng điện ........................................................26
Bảng 3. 1 So sánh 2 loại pin Poly và Mono .......................................................................34
Bảng 3. 2 Tiết diện của dây dẫn DC ..................................................................................52
Bảng 5. 1 Bảng dự toán công trình ....................................................................................63

3
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. 1 Cấu trúc mặt trời ..................................................................................................6


Hình 1. 2 Quá trình truyền bức xạ mặt trời qua lớp khí quyển của Trái đất .......................7
Hình 1. 3 Nguyên lý hoạt động của pin mặt trời .................................................................8
Hình 1. 4 Pin mặt trời...........................................................................................................9
Hình 1. 5 Quá trình tạo module .........................................................................................10
Hình 1. 6 Cấu tạo module ..................................................................................................11
Hình 1. 7 Mô hình sử dụng hệ thống PV độc lập .............................................................. 13
Hình 1. 8 Hệ thống PV độc lập DC và AC ........................................................................14
Hình 1. 9 Hệ thống PV có lưu trữ năng lượng ...................................................................14
Hình 1. 10 Mô hình hệ thống PV độc lập kết hợp với nguồn dự phòng............................ 15
Hình 1. 11 Mô hình hệ thống PV độc lập kết hợp với điện lướ ........................................15
Hình 1. 12 Mô hình hệ thống PV có lưới ..........................................................................16
Hình 2. 1 Góc nghiêng β của hệ thống ..............................................................................20
Hình 2. 2 Bộ chuyển đổi ....................................................................................................25
Hình 2. 3 Hệ thống khi sử dụng 100% nguồn từ điện mặt trời..........................................27
Hình 2. 4 Hệ thống khi sử dụng 80% nguồn từ điện mặt trời............................................27
Hình 2. 5 Hệ thống khi sử dụng ban đêm ..........................................................................28
Hình 2. 6 Hệ thống khi dư ra điện mặt tròi ........................................................................28
Hình 2. 7 Pin Poly và pin Mono ........................................................................................33
Hình 2. 8 Pin JINKO JKM475-7RL3 475W .....................................................................35
Hình 2. 9 Thông số kỹ thuật và kích thước tấm pin ..........................................................37
Hình 2. 10 Các dạng sóng ra của biến tần .........................................................................39
Hình 2. 11 INVERTER SMA ............................................................................................ 39
Hình 2. 12 Thông số kỹ thuật của bộ INVERTER SMA 25KW .......................................40
Hình 2. 13 Thông số kỹ thuật của bộ INVERTER SMA 20KW .......................................41
Hình 2. 14 Thông số của dàn pin 40 tấm ...........................................................................44
Hình 2. 15 Biểu đồ và sản lượng điện theo tháng .............................................................. 46
Hình 2. 16 Các yếu tố gây tổn thất hệ thống......................................................................46
Hình 2. 17 Thông số dàn pin 52 tấm..................................................................................47

4
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 2. 18 Biểu đồ và sản lượng điện theo tháng .............................................................. 49


Hình 2. 19 Các yếu tố gây tổn thất hệ thống......................................................................49
Hình 2. 20 Kết quả tính toán dây dẫn trên phần mềm .......................................................51
Hình 3. 1Thiết bị liên kết các Inverter ...............................................................................54
Hình 3. 2 Sơ đồ kết nối ennexOS ......................................................................................55
Hình 3. 3 Nhập địa chỉ IP của Inverter ..............................................................................55
Hình 3. 4 Đặt địa chỉ IP tĩnh cho Inverter ..........................................................................56
Hình 3. 5 Cài đặt chuẩn điện lưới ENA-G99/1/18 ............................................................ 56
Hình 3. 6 Cài đặt bộ liên kết ennexOS ..............................................................................57
Hình 3. 7 Lựa chọn phương thức liên kết điều khiển ........................................................58
Hình 3. 8 Đặt địa chỉ cho ennexOS ...................................................................................59
Hình 3. 9 Tạo dự án trong tài khoản giám sát....................................................................59
Hình 3. 10 Nhập địa chỉ email của tài khoản .....................................................................60
Hình 3. 11 Nhập công suất phụ tải và công suất dàn pin...................................................60
Hình 3. 12 Nhập mã thiết bị của dự án ..............................................................................61
Hình 3. 13 Giao diện giám sát của hệ thống ......................................................................61
Hình 3. 14 Điện năng tạo ra tổng thể .................................................................................62
Hình 3. 15 Thống kê của từng bộ Inverter .........................................................................62
Hình 4. 1Biểu giá điện cho trường học ..............................................................................64
Hình 4. 2 Bố trí tấm pin khu nhà B ....................................................................................67
Hình 4. 3 Bố trí tấm pin khu nhà A ...................................................................................67
Hình 4. 4 Toàn cảnh công trình .........................................................................................68
Hình 5. 1 Tấm pin mặt trời 6V 6W ....................................................................................69
Hình 5. 2 Bộ Inverter hòa lưới 600W ................................................................................69
Hình 5. 3 Đầu ra điện lưới AC của Inverter ......................................................................70
Hình 5. 4 Đầu vào DC của Inverter ...................................................................................70
Hình 5. 5 Công tơ điện tử AC ............................................................................................ 71
Hình 5. 6 Mặt Trước mô hình ............................................................................................ 72
Hình 5. 7 Mặt sau mô hình ................................................................................................ 73

5
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về năng lượng mặt trời

1.1.1 Giới thiệu về năng lượng mặt trời

Mặt trời là một trong những ngôi sao phát sáng mà con người có thể quan sát trong vũ trụ.
Mặt trời luôn phát ra một nguồn năng lượng khổng lồ và một phần nguồn năng lượng đó
truyền bằng bức xạ đến trái đất chúng ta. Trái đất và mặt trời có mối quan hệ chặt chẽ,
chính bức xạ mật trời là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của sự sống trên hành tinh chúng
ta. Năng lượng mặt trời là một trong các nguồn năng lượng sạch và vô tận và nó là nguồn
gốc của nguồn năng lượng khác trên trái đất. Con người đã biết tận hưởng nguồn năng
lượng quý giá này từ rất lâu, tuy nhiên việc khai thác sử dụng nguồn năng lượng này một
cách hiệu quả nhất thì vẫn là vấn đề mà chúng ta đang quan tâm

Hình 1. 1 Cấu trúc mặt trời

1.1.2 Bức xạ mặt trời


Phần năng lượng bức xạ mặt trời truyền tới bề mặt trái đất trong những ngày quang đãng
ở thời điểm cao nhất vào khoảng 1000W/m2. Yếu tố cơ bản xác định cường độ của bức xạ
mặt trời ở một điểm nào đó trên Trái đất là quãng đường nó đi qua. Sự mất mát năng lượng

6
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

trên quãng đường đó gắn liền với sự tán xạ, hấp thụ bức xạ và phụ thuộc vào thời gian
trong ngày, mùa, vị trí địa lý.

Hình 1. 2 Quá trình truyền bức xạ mặt trời qua lớp khí quyển của Trái đất

1.1.3 Ứng dụng năng lượng mặt trời

Năng lượng mặt trời (NLMT) là nguồn năng lượng mà con người biết sử dụng từ rất sớm,
nhưng ứng dụng năng lượng mặt trời vào các công nghệ sản xuất và trên quy mô rộng thì
mới chỉ thực sự vào cuối thế kỷ 18 và cũng chủ yếu ở nhũng nước nhiều năng lượng mặt
trời, những vùng sa mạc. Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng thế giớ năm 1968 và 1973,
năng lượng mặt trời càng được đặc biệt quan tâm. Các nước công nghiệp phát triểnđẫ đi
tiên phong trong việc nghiên cứu ứng dụng năng lượng mặt trời. Các ứng dụng năng lượng
mặt trời phổ biến hiện nay bao gồm 2 lĩnh vực chủ yếu. Thứ nhất là năng lượng mặt trời
biến đổi trực tiếp thành điện năng nhờ các tế bào quang điện bán dẫn, hay còn gọi là Pin
mặt trời, các pin mặt trời sản xuất ra điện năng một cách liên tục chừng nào còn có bức xạ
mặt trời chiếu tới. Lĩnh vực thứ 2 đó là sử dụng năng lượng mặt trời dưới dạng nhiệt năng,
ở đây, chúng ta dùng các thiết bị thu bức xạ nhiệt mặt trời và tích trữ nó dưới dạng nhiệt
năng để dùng vào các mục đích khác nhau.

7
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Việt Nam là nước có tiềm năng về NLMT, trải dài từ vĩ độ 8’’ Bắc đến 23” Bắc, nằm trong
khu vực có cường độ bức xạ mặt trời tương đối cao, với trị số tổng xạ khá lớn từ 100-175
kcal/cm2.năm. Do đó việc sử dụng NLMT ở nước ta sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn. Thiết
bị sử dụng năng lượng mặt trời ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là hệ thống cung cấp điện
dùng pin mặt trời, hệ thống cung cấp nước nóng, chưng cất nước dùng NLMT, dùng NLMT
chạy các động cơ nhiệt (động cơ Stirling), và ứng dụng NLMT để làm lạnh là đề tài hấp
dẫn có tính thời sự và đang được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu

1.1.4 Pin Mặt trời


Pin mặt trời làm việc theo nguyên lý là biến đổi trực tiếp năng lượng bức xạ mặt trời thành
điện năng nhờ hiệu ứng quang điện

Nguyên lý hoạt động của pin mặt trời

Khi vật rắn nhận tia bức xạ mặt trời, điện tử ở vùng hóa trị hấp thu năng lượng photon hv
và chuyển lên vùng dẫn tạo ra cặp hạt điện tử - lỗ trống e- - h+, tức là đã tạo ra một điện
thế. Hiện tượng đó gọi là hiệu ứng quang điện bên trong

Hình 1. 3 Nguyên lý hoạt động của pin mặt trời

8
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Cấu tạo pin mặt trời

Hiện nay vật liệu chủ yếu cho pin mặt trời là các silic tinh thể.

Pin mặt trời từ tinh thể silic chia ra thành 3 loại:

 Một tinh thể hay đơn tinh thể module sản xuất dựa
trên quá trình Czochralski. Đơn tinh thể loại này có
hiệu suất tới 16%. Chúng thường rất đắt tiền do
được cắt từ các thỏi hình ống, các tấm đơn thể này
có các mặt trống ở góc nối các module.

Hình 1. 4 Pin mặt trời

 Đa tinh thể làm từ các thỏi đúc-đúc từ silic nung chảy cản thận được làm nguội và
làm rắn. Các pin này thường rẻ hơn các đơn tinh thể, tuy nhiên chúng có thể tạo
thành các tấm vuông che phủ bề mặt nhiều hơn đơn tinh thể bù lại cho hiệu suất
thấp của nó
 Dải silic tạo ra từ các miếng phim mỏng từ silic nóng chảy và có cấu trúc đa tinh
thể. Loại này thường có hiệu suất thấp nhất, tuy nhiên loại này rẻ nhất trong các loại
vì không cần phải cắt từ thỏi silicon.

Một lớp tiếp xúc bán dẫn pn có khả năng biến đổi trực tiếp năng lượng bức xạ mặt trời
thành điện năng nhờ hiệu ứng quang điện bên trong gọi là pin mặt trời. Pin mặt trời được
sản xuất và ứng dụng phổ biến hiện nay là các pin mặt trời được chế tạo từ vật liệu tinh thể
bán dẫn silicon (Si) có hóa trị 4. Từ tinh thể Si tinh khiết, để có vật liệu tinh thể bán dẫn Si
loại n, người ta pha tạp chất donor là photpho có hóa trị 5. Còn có thể có vật liệu bán dẫn
tinh thể loại p thì tạp chất acceptor được dùng để pha vào Si là Bo có hóa trị 3. Đối với pin
mặt trời từ vật liệu tinh thể Si khi bức xạ mặt trời chiếu đến thì hiệu điện thế hở mạch giữa
2 cực khoảng 0,55V và dòng điện đoản mạch của nó khi bức xạ mặt trời có cường độ
1000W/m2 vào khoảng 25-30mA/cm2.

9
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hiện nay người ta đã chế tạo pin mặt trời bằng vật liệu Si vô định hình (a-Si). So với pin
mặt trời tinh thể Si thì pin mặt trời a-Si giá thành rẻ hơn nhưng hiệu suất thấp hơn và kém
ổn định.

Ngoài Si, hiện nay người ta đang nghiên cứu và thử nghiệm các loại vật liệu khác có nhiều
triển vọng như Sunfit cadimi-đồng (CuCds), galium-arsenit (GaAs) …

Công nghệ chế tạo pin mặt trời gồm nhiều công đoạn khác nhau, ví dụ để chế tạo pin mặt
trời từ silicon đa tinh thể cần qua các công đoạn như hình cuối cùng ta được module

Hình 1. 5 Quá trình tạo module

10
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 1. 6 Cấu tạo module

1.2 Ưu và nhược điểm của điện năng lượng mặt trời


a) Ưu điểm
 Giúp tiết kiệm tiền điện
- Sau khi vốn đầu tư ban đầu đã được thu hồi, năng lượng từ mặt trời là miễn phí
- Thời kỳ hoàn vốn cho đầu tư này có thể rất ngắn tùy thuộc vào bao nhiêu hộ gia
đình của bạn sử dụng điện.
- Ưu đãi tài chính có hình thức chính phủ sẽ giảm chi phí của bạn.
- Nếu hệ thống pin mặt trời sản xuất năng lượng nhiều hơn bạn sử dụng, chính phủ
của bạn có thể mua điện từ bạn.
- Nó sẽ giúp bạn tiết kiệm tiền trên hóa đơn điện của bạn hàng tháng.
- Năng lượng mặt trời không đòi hỏi bất cứ nhiên liệu.
- Nó không bị ảnh hưởng bởi việc cung cấp và nhu cầu nhiên liệu và do đó không
phải chịu mức giá ngày càng tăng của xăng dầu.
- Tiết kiệm được ngay lập tức và trong nhiều năm tới.
- Việc sử dụng năng lượng mặt trời gián tiếp làm giảm chi phí y tế.
 Thân thiện với môi trường
- Năng lượng mặt trời sạch, tái tạo (không giống như dầu, khí đốt và than đá) và bền
vững, góp phần bảo vệ môi trường.
- Nó không gây ô nhiễm không khí do khí carbon dioxide phát ra, oxit nitơ, khí lưu
huỳnh hoặc thủy ngân vào khí quyển giống như nhiều hình thức truyền thống của
các nhà máy nhiệt điện.

11
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

- Năng lượng mặt trời không đóng góp cho sự nóng lên toàn cầu, mưa axit hoặc sương
mù.
- Nó tích cực góp phần vào việc giảm phát thải khí nhà kính có hại.
- Bằng cách không sử dụng bất kỳ nhiên liệu, năng lượng mặt trời không đóng góp
cho các chi phí và các vấn đề của việc thu hồi và vận chuyển nhiên liệu hoặc lưu trữ
chất thải phóng xạ
 Độc lập, bán độc lập
- Năng lượng Mặt trời có thể được sử dụng để bù đắp năng lượng tiêu thụ, cung cấp
tiện ích. Nó không chỉ giúp giảm hóa đơn điện, nhưng cũng sẽ tiếp tục cung cấp
điện trong trường hợp bị cắt điện.
- Một hệ thống năng lượng mặt trời có thể hoạt động hoàn toàn độc lập, không đòi
hỏi một kết nối đến một mạng lưới điện hoặc khí ở tất cả. Hệ thống do đó có thể
được cài đặt trong vị trí từ xa (giống như đăng nhập cabins kỳ nghỉ), làm cho nó
thực tế hơn và hiệu quả hơn tiện ích cung cấp điện cho một trang web mới.
- Việc sử dụng năng lượng mặt trời làm giảm sự phụ thuộc vào các nguồn nước ngoài
và / hoặc tập trung năng lượng, ảnh hưởng do thiên tai, các sự kiện quốc tế và vì thế
góp phần vào một tương lai bền vững.
- Năng lượng mặt trời hỗ trợ việc làm địa phương và tạo ra sự giàu có, thúc đẩy nền
kinh tế địa phương.
- Các hệ thống năng lượng mặt trời hầu như bảo dưỡng miễn phí và sẽ kéo dài trong
nhiều thập kỷ.
- Sau khi cài đặt, không có chi phí định kỳ.
- Hoạt động âm thầm, không có bộ phận chuyển động, không có mùi khó chịu phát
hành và không yêu cầu bạn phải thêm bất kỳ nhiên liệu.
- Các tấm pin mặt trời có thể dễ dàng được thêm vào trong tương lai khi nhu cầu phát
triển.

b) Nhược điểm

- Các chi phí ban đầu là bất lợi chính của việc cài đặt một hệ thống năng lượng mặt
trời, phần lớn là vì chi phí cao của các vật liệu bán dẫn được sử dụng trong việc xây
dựng.

12
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

- Chi phí năng lượng mặt trời cũng là cao so với tiện ích-cung cấp điện không tái
tạo. Như tình trạng thiếu năng lượng đang trở nên phổ biến hơn, năng lượng mặt
trời ngày càng trở nên giá cạnh tranh.
- Tấm pin năng lượng mặt trời đòi hỏi khá một vùng rộng lớn để cài đặt để đạt được
một mức độ tốt hiệu quả.
- Hiệu quả của hệ thống cũng phụ thuộc vào vị trí của mặt trời, mặc dù vấn đề này có
thể được khắc phục với việc cài đặt các thành phần nhất định.
- Việc sản xuất năng lượng mặt trời bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của các đám mây,
ô nhiễm trong không khí.
- Hệ thống năng lượng mặt trời không thể sản xuất vào ban đêm.

1.3 Các mô hình sử dụng điện mặt trời


1.3.1 Mô hình biến đổi độc lập không kết lưới
a) Mô hình 1

Hình 1. 7 Mô hình sử dụng hệ thống PV độc lập

Ưu điểm Nhược điểm Ứng dụng

Đơn giản, gọn nhẹ, giá Không dùng được khi bức Cho các thiết bị di động,
thành không cao xạ yếu, trời tối. Chỉ dùng điện thoại, máy vi tính,…
cho thiết bị nguồn DC

Bảng 1. 1 Ưu, nhược điểm hệ thống PV độc lập

13
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

b) Mô hình 2

Hình 1. 8 Hệ thống PV độc lập DC và AC

Ưu điểm Nhược điểm Ứng dụng

Dùng được cho tải DC Không dùng khi bức xạ Cho các thiết bị yêu cầu
và AC yếu, trời tối nguồn DC hoặc AC

Bảng 1. 2 Ưu, nhược điểm Hệ thống PV độc lập DC và AC

c) Mô hình 3

Hình 1. 9 Hệ thống PV có lưu trữ năng lượng

14
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Ưu điểm Nhược điểm Ứng dụng

Có khả năng lưu trữ năng Chỉ dùng cho thiết bị cần Áp dụng rộng rãi cho các
lượng dư thừa nguồn DC trang trại chưa có điện

Giá thành cao do phải lưới


đầu tư hệ thống Acquy
nhiều

Bảng 1. 3 Ưu, nhược điểm Hệ thống PV có lưu trữ năng lượng

d) Mô hình 4

Hình 1. 10 Mô hình hệ thống PV độc lập kết hợp với nguồn dự phòng

Ưu điểm Nhược điểm Ứng dụng

Có khả năng lưu trữ năng Giá thành cao do phải Áp dụng rộng rãi cho các
lượng dư thừa. đầu tư thêm nguồn dự tòa nhà, trang trại, căn hộ

Duy trì cấp điện khi thời phòng và dung lượng chưa có điện lưới.
tiết xấu Acquy lớn. Thường công suất hệ
thống PV không lớn.

Bảng 1. 4 Ưu, nhược điểm hệ thống PV độc lập kết hợp với nguồn dự phòng

e) Mô hình 5

Hình 1. 11 Mô hình hệ thống PV độc lập kết hợp với điện lưới

15
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Ưu điểm Nhược điểm Ứng dụng

Có khả năng lưu trữ năng Giá thành cao, phải xác Áp dụng rộng rãi cho các
lượng dư thừa. Vận hành định nhóm phụ tải dùng tòa nhà, trang trại, căn hộ
linh hoạt khi mất điện điện của hệ thống PV có điện lưới.
lưới.
 Sơ đồ cung cấp điện
phức tạp

Bảng 1. 5 Ưu, nhược điểm hệ thống PV độc lập kết hợp với điện lưới

1.3.2 Mô hình biến đổi có kết lưới

Hình 1. 12 Mô hình hệ thống PV có lưới

Ưu điểm Nhược điểm Ứng dụng

Có khả năng lưu trữ năng Giá thành cao Áp dụng rộng rãi cho các
lượng dư thừa. Vận hành tòa nhà, trang trại, căn hộ
rất linh hoạt, giảm tối đa tiêu thụ điện năng nhiều
lượng điện năng tiêu thụ và có điện lưới.
từ lưới

 giảm hóa đơn tiền


điện.

Bảng 1. 6 Ưu, nhược điểm hệ thống PV có lưới

16
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN, TÍNH TOÁN VÀ


THIẾT BỊ CHO HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI HÒA LƯỚI
2.1 Giới thiệu về công trình
Trường trung học phổ thông có 4 khu nhà chính gồm 3 tầng, mỗi tầng có các phòng học,
phòng dành cho giáo viên, phòng dụng cụ hỗ trợ việc học tập và giảng dạy, phòng thực
hành,…
Sau đây là phân bố của từng khu vực
Khu nhà A: 250m2
Tầng 1 bao gồm các phòng thực hành
Tầng 2 và tầng 3 bao gồm các phòng học
Khu nhà B: 250m2
Tầng 1 bao gồm các phòng thực hành
Tầng 2 và tầng 3 bao gồm các phòng học
Khu nhà C: 250m2
Tầng 1 bao gồm thư viện, phòng truyền thống và phòng y tế
Tầng 2 và tầng 3 bao gồm các phòng học
Khu nhà D: 250m2
Tầng 1 bao gồm các phòng hành chính
Tầng 2 bao gồm các phòng dụng cụ hỗ trợ học tập
Tầng 3 bao gồm các phòng hội trường
Phụ tải chính của trường học chủ yếu là phụ tải chiếu sáng, quạt, máy lạnh
2.2 Các đặc trưng cơ bản cung cấp điện mặt trời
Hệ thống điện mặt trời là một hệ thống bao gồm một số các thành phần như ; các tấm pin
mặt trời ( máy phát điện ), các tải tiêu thụ điện, các thiết bị tích trữ năng lượng và các thiết
bị điều phối năng lượng, ... Thiết kế một hệ thống điện mặt trời là xây dựng một quan hệ
tương thích giữa các thành phần của hệ về mặt định tính và định lượng , để đảm bảo một
sự truyền tải năng lượng hiệu quả cao từ máy phát pin mặt trời đến các tải tiêu thụ . Không
như các hệ năng lượng khác, " nhiên liệu " của máy phát điện là bức xạ mặt trời, nó luôn
thay đổi phức tạp theo thời gian, theo địa phương và phụ thuộc vào các điều kiện khí hậu,
thời tiết, ... nên với cùng một tải điện vệu cầu, có thể có một số thiết kế khác nhau tùy theo

17
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

các thông số riêng của hệ. Vì vậy, nói chung không nên áp dụng các hệ thiết kế "mẫu" dùng
cho tất cả hệ thống điện mặt trời.

Thiết kế một hệ thống điện mặt trời bao gồm nhiều công đoạn, từ việc lựa chọn sơ đồ khối,
tính toán dung lượng dàn pin mặt trời và bộ acquy, thiết kế các thiết bị điện tử điều phối
như các bộ điều khiển, đổi điện, ... đến việc tính toán lắp đặt các hệ giá đỡ pin mặt trời, hệ
định hướng dàn pin mặt trời theo vị trí mặt trời, nhà xưởng đặt thiết bị, acquy, ...

Trong hai thành phần được quan tâm ở đây - dàn pin mặt trời và bộ acquy - là hai thành
phần chính của hệ thống và chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong chi phí cho một hệ thống
điện mặt trời. Cùng một phụ tải tiêu thụ, có nhiều phương án lựa chọn hệ thống điện mặt
trời trong đó giữa dung lượng dàn pin mặt trời và bộ acquy có quan hệ tương hỗ sau:

- Tăng dung lượng acquy thì giảm được dung lượng dàn pin mặt trời;

- Tăng dung lượng dàn pin mặt trời, giảm được dung lượng acquy.

Tuy nhiên , nếu lựa chọn dung lượng dàn pin mặt trời quá nhỏ , thì acquy sẽ bị phóng kiệt
hoặc luôn luôn bị "đói", dẫn đến hư hỏng . Ngược lại nếu dung lượng dàn pin mặt trời quá
lớn sẽ gây ra lãng phí lớn. Do vậy phải lựa chọn thích hợp để hệ thống hoạt động có hiệu
quả nhất.

Trong thực tế có những hệ thống điện mặt trời nằm trong những tổ hợp hệ thống năng
lượng, gồm hệ thống điện mặt trời, máy phát điện gió, máy phát diezen, .... Trong hệ thống
đó, điện năng từ hệ thống điện mặt trời được "hòa" vào lưới điện chung của tổ hợp hệ thống.

2.3 Các thông số cần thiết để thiết kế hệ thống điện mặt trời
Để thiết kế, tính toán một hệ thống điện mặt trời trước hết cần một số thông số chính sau
đây:

 Các yêu cầu và các đặc trưng của phụ tải;


 Vị trí lắp đặt hệ thống.

Yêu cầu và các đặc trưng của phụ tải

Đối với các phụ tải, cần phải biết các thông số sau:

18
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

- Gồm bao nhiêu thiết bị, các đặc trưng điện của mỗi thiết bị như công suất tiêu thụ, hiệu
điện thế và tần số làm việc, hiệu suất của các thiết bị điện, ...

- Thời gian làm việc của mỗi thiết bị bao gồm thời gian biểu và quãng thời gian trong ngày,
trong tuần, trong tháng, ...

- Thứ tự ưu tiên của các thiết bị. Thiết bị nào cần phải hoạt động liên tục và yêu cầu độ ổn
định cao, thiết bị nào có thể ngừng tạm thời.

Các thông số trên trước hết cần thiết cho việc lựa chọn sơ đồ khối. Ví dụ nếu tải làm việc
vào ban đêm thì hệ cần phải có thành phần tích trữ năng lượng, tải làm việc với điện xoay
chiều hiệu điện thế cao thì cần dùng các bộ đổi điện. Ngoài ra các thông số này cũng chính
là cơ sở để tính toán định lượng dung lượng của hệ thống.

Vị trí lắp đặt hệ thống

Yêu cầu này xuất phát từ việc thu nhập các số liệu về bức xạ mặt trời và các số liệu thời
tiết khí hậu khác. Như đã trình bày, bức xạ mặt trời phụ thuộc vào từng địa điểm trên mặt
đất và các điều kiện tự nhiên của địa điểm đó. Các số liệu về bức xạ mặt trời và khí hậu,
thời tiết được các trạm khí tượng ghi lại và xử lý trong các khoảng thời gian rất dài, hàng
chục, có khi hàng trăm năm. Vì các thông số này biến đổi rất phức tạp, nên với mục đích
thiết kế đúng hệ thống điện mặt trời cần phải lấy số liệu ở các trạm khí tượng đã hoạt động
trên mười năm. Khi thiết kế hệ thống điện mặt trời, rõ ràng để cho hệ có thể cung cấp đủ
năng lượng cho tải trong suốt cả năm, ta phải chọn giá trị cường độ tổng xạ của tháng thấp
nhất trong năm làm cơ sở. Tất nhiên khi đó, ở các tháng mùa hè năng lượng của hệ sẽ dư
thừa và có thể gây lãng phí lớn nếu không dùng thêm các tải phụ. Ta không thể dùng các
bộ tích trữ năng lượng như acquy để tích trữ điện năng trong các tháng mùa hè để dùng
trong các tháng mùa đông vì không kinh tế. Để giải quyết vấn đề trên người ta có thể dùng
thêm một nguồn điện dự phòng (ví dụ máy phát diezen, máy nổ) cấp điện thêm cho những
tháng có cường độ bức xạ mặt trời thấp hoặc sử dụng công nghệ nguồn tổ hợp (hybrid
system technology). Trong trường hợp này có thể chọn cường độ bức xạ trung bình trong
năm để tính toán và do đó giảm được dung lượng dàn pin mặt trời.

Ngoài ra còn một thông số khác liên quan đến bức xạ mặt trời là số ngày không có nắng
trung bình trong năm. Nếu không tính đến thông số này, vào mùa mưa, có thể có một số

19
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

ngày không có nắng, acquy sẽ bị kiệt và tải phải ngừng hoạt động. Muốn cho tải có thể làm
việc liên tục trong các ngày không có nắng cần phải tăng thêm dung lượng acquy dự trữ
điện năng

Vị trí lắp đặt hệ thống điện mặt trời còn dùng để xác định góc nghiêng của dàn pin mặt trời
sao cho khi đặt cố định hệ thống có thể nhận được tổng cường độ bức xạ lớn nhất.

Nếu gọi β là góc nghiêng của dàn pin mặt trời so với mặt phẳng ngang, thì thông thường
ta chọn β = φ + 100 với φ là vĩ độ nơi lắp đặt. Còn hướng, nếu ở bán cầu Nam thì quay ve
hướng Bắc, nếu ở bán cầu Bắc thì quay về hướng Nam.

Hình 2. 1 Góc nghiêng β của hệ thống

Ngoài ra việc đặt nghiêng dàn pin còn có một ý nghĩa khác đó là khả năng tự làm sạch. Khi
có mưa , do mặt dàn pin nghiêng nên nước mưa sẽ tẩy rửa bụi bẩn bám trên mặt pin , làm
tăng khả năng hấp thụ bức xạ mặt trời của dàn pin.

Ở các vị trí lắp đặt khác nhau, nhiệt độ môi trường cũng khác nhau và do đó nhiệt độ làm
việc của pin mặt trời cũng khác nhau. Thông thường nhiệt độ làm việc của pin mặt trời cao
hơn nhiệt độ môi trường (20 ÷ 25°C) và tùy thuộc vào tốc độ gió. Vì khi nhiệt độ tăng, hiệu
suất của module pin Mặt trời M giảm và có thể biểu diễn bằng quan hệ sau:

M T   M TC   1  PC  (T  TC )

Ở đây:  M T  là hiệu suất của module ở nhiệt độ T;

M TC  là hiệu suất của module ở nhiệt độ chuẩn T = 25°C;

20
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

PC là hệ số nhiệt độ của module. Trong tính toán thực tế thường lấy giá trị gần đúng

bằng PC  0,005 / o C

2.4 Các bước thiết kế hệ thống điện mặt trời


2.4.1 Lựa chọn sơ đồ khối
Từ sự phân tích các yêu cầu và các đặc trưng của phụ tải điện ta sẽ chọn một sơ đồ khối
thích hợp

Sơ đồ khối dùng cho hệ thống điện mặt trời

Các khối đưa vào trong hệ thống đều gây ra tổn hao năng lượng. Vì vậy cần lựa chọn sơ
đồ khối sao cho số khối hay thành phần trong hệ là ít nhất.

2.4.2 Tính toán hệ nguồn điện pin mặt trời


Có nhiều phương pháp tính toán, thiết kế hệ nguồn điện pin mặt trời. Ở đây chỉ nêu một
phương pháp thông dụng nhất chủ yếu dựa trên sự cân bằng điện năng trung bình hàng
ngày. Theo phương pháp này, các tính toán hệ nguồn có thể được tiến hành qua nhiều bước
theo thứ tự sau.

1- Tinh phụ tải điện yêu cầu

Phụ tải điện có thể tính theo hàng ngày và sau đó có thể tính theo tháng hoặc năm. Giả sử
hệ cần cấp điện cho các tải T1 , T2 , T3, ... có các công suất tiêu thụ tương ứng P1 , P2 , P3 , ...
và thời gian làm việc hàng ngày của chúng là τ1, τ2, τ3, ...

Tổng điện năng phải cấp hàng ngày cho các tải bằng tổng tất cả điện năng của các tải:
n
Eng  P1 1  P2 2  P3 3  ...   Pi i
i 1

Từ Eng nếu nhân với số ngày trong tháng hoặc trong năm ta sẽ tính được nhu cầu điện năng
trong các tháng hoặc cả năm.

2 - Tính năng lượng điện mặt trời cần thiết Ecấp

21
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Năng lượng điện hàng ngày dàn pin mặt trời cần phải cấp cho hệ, Ecấp được xác định theo
công thức:

Eng
Ecap 

n
Trong đó   1 2 3  ... i  i
i 1

Với 1 = hiệu suất của phần thứ nhất, ví dụ bộ biến đổi điện

 2 = hiệu suất của phần thứ hai, ví dụ bộ điều khiển

 3 = hiệu suất nạp/ phóng điện của bộ acquy, v.v…

3- Tỉnh công suất đàn pin mặt trời W, (Peak Watt)

Công suất dàn pin mặt trời thường được tính ra công suất đỉnh hay cực đại (Peak Watt, kí
hiệu là W.), tức là công suất mà dẫn pin phát ra ở điều kiện chuẩn:

E0 = 1000 W/m2 và ở nhiệt độ chuẩn T0 = 25°C.

Ta tính cho trường hợp dân pin mặt trời phải đảm báo đủ năng lượng cho tải liên tục cả
năm. Khi đó cường độ bức xạ mặt trời dùng để tỉnh phải là cường độ ха ngay trung bình
của tháng thấp nhất trong năm.

Nếu gọi Eβ∑ tổng cường độ bức xạ trên mặt phẳng đặt nghiêng một góc β so với mặt phẳng
ngang. Thì công suất dàn pin mặt trời tính ra Peak Watt (WP) sẽ là:

Ecap  1000Wh / m 2
E(WP )  ,  WP 
E 

trong đó cường độ tống xạ trên mặt nghiêng Eβ∑ tính theo Wh/m2 ngày và ta đã đặt cường
độ tống xạ chuẩn E0 = 1000 W/m2 .

Dung lượng dàn pin mặt trời E(WP), tính theo công thức trên chỉ đủ cấp cho tải ở nhiệt độ
chuẩn T0 = 25°C .Khi làm việc ngoài trời, do nhiệt độ của các pin mặt trời cao hơn nhiệt
độ chuẩn, nên hiệu suất biến đổi quang điện của pin và modun pin mặt trời bị giảm. Để hệ

22
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

thống làm việc bình thương ta phải tăng dung lượng tấm pin lên . Gọi dung lượng của dàn
pin có kể đến hiệu ứng nhiệt độ là E(WP,T), thì

E(WP )
E(WP ,T )  ,  WP 
m T 

trong đó  M T  là hiệu suất của module ở nhiệt độ T

Trong thực tế để thiết kế dàn pin mặt trời có công suất phù hợp với phụ tải còn phụ thuộc
rất nhiều yếu tố cụ thể. Do vậy ngoài E(Wp, T) được tính theo công thức trên còn phải dựa
vào nhiều kinh nghiệm của người thiết kế

4 – Tính số module mắc song song và nối tiếp

Trước hết cần lựa chọn loại module thích hợp có các đặc trưng cơ bản là:

-Thế làm việc tối ưu Vmd

-Dòng điện làm việc tối ưu Imd

-Công suất đỉnh Pmd

Số module cần phải dùng cho hệ thống được tính từ tỷ số:

E( Wp ,T )
N với N  N nt  N ss
Pmd

Nnt là số module mấc nối tiếp trong mỗi dãy được xác định từ điện thế yêu cầu của hệ V:

V
N nt 
Vmd

Nss là số module ghép song song được xác định từ dòng điện toàn phần của hệ I:

I
N ss 
I md

Trong tính toán ở trên ta đx bỏ qua điện trở dây nối, sự hao phí năng lượng do phủ bụi trên
dàn pin mặt trời,… Nếu cần tính đến các hao phí đó, người ta thường dựa vào 1 hệ số K và
dung lượng dàn pin mặt trời khi đó sẽ là:

23
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

K  E(Wp,T )

Với K được chọn trong khoảng (1-1,2) tùy theo các điều kiện thực tế, và thường được gọi
là các hệ số an toàn của hệ

5 - Bộ biến đổi điện DC – AC

Để thiết kế chế tạo và lắp đặt các bộ điều phối này cần xác định một số thông số cơ bản
dưới đây

Bộ biến đổi điện có chức năng biến đổi dòng điện một chiều (DC) từ dàn pin mặt trời hoặc
từ bộ acquy thành dòng điện xoay chiều (AC). Các thông số kỹ thuật chính cần quan tâm
bao gồm:

- Thể vào Vin một chiều;

- Thế ra Vout xoay chiều;

- Tần số và dạng dao động điện;

- Công suất yêu cầu cũng được xác dịnh như đối với bộ điều khiển, nhưng ở dây chỉ tính
các tải của riêng bộ biến đổi diện;

- Hiệu suất biến đổi n phải đạt yêu cầu n = 85% đối với trường hợp sóng điện xoay chiều
có dạng vuông góc hay biến điệu và n = 75% đối với bộ biến đổi có sóng điện ra hình sin.
Việc dùng bộ biến đổi điện có tín hiệu ra dạng xung vuông, biến điệu hay hình sin lại phụ
thuộc vào tải tiêu thụ. Nếu tải chỉ là ti vi, radio, tăng âm... thì chỉ cần dùng loại sóng ra
dạng xung vuông hay biến điệu.

Nhưng nếu tải là các động có diện, quạt diện,... tức là những thiết bị có cuộn cảm thì phải
dùng các bộ biến đổi có sóng ra dạng sin.

24
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 2. 2 Bộ chuyển đổi

Vì hiệu điện thế trong hệ nguồn điện pin mặt trời thay đổi theo cường độ bức xạ và trạng
thái nạp của acquy, nên các điện thế vào và ra của bộ điều khiển cũng như bộ biến đổi điện
phải được thiết kế trong một khoảng dao động khá rộng nào đó. Ví dụ đối với hệ nguồn
làm việc với điện thế V = 12V thì bộ điều khiển và bộ đổi điện phải làm việc dưoc trong
giải diện thế từ Vmin = 10 V dến Vmax = 15 V.

Để có thể dễ dàng kiểm tra, theo dõi quá trình hoạt động của hệ nói chung và của từng
thành phần nói riêng cần phải lắp đặt thêm các bộ chỉ thị như:

- Chỉ thị diện thế ra, dòng ra của tấm pin mặt trời;

- Chỉ thị dòng và điện thể nạp acquy;

- Chỉ thị dòng và điện thế cấp cho tải;

- Chỉ thị mức độ nạp hoặc phóng điện cho acquy;

- Chỉ thị nhiệt độ của tấm pin mặt trời, của acquy hoặc của các thành phần khác trong hệ
thống.

Nhờ các chỉ thị này ta có thể nhanh chóng xác định được trạng thái làm việc của hệ, giúp
tìm các hư hỏng trong hệ một cách dễ dàng hơn. Không nhất thiết phải lắp dặt tất cả các
chỉ thị trên mà có thể chỉ cần một số chỉ thị quan trọng nhất tùy thuộc đặc điểm của hệ
nguồn

Để bảo vệ dàn pin mặt tròi khỏi các hư hỏng trong các trường hợp một hoặc một vài pin
hay modun trong dàn pin bị hư hỏng, bị bóng che, bị bụi bẩn bao phủ, người ta dùng các
diot bảo vệ mắc song song và. Cần phải lựa chọn các diot thích hợp, tức là chịu được dòng

25
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

diện và hiệu điện thế cực dại trong mạch của diot. Sự dua vào các diot bảo vệ trong mạch
gây ra một tổn hao năng lượng của hệ và sụt thế trong mạch. Vì vậy cần phải tính đến các
tổn hao này khi thiết kế, tính toán hệ năng lượng.

6 - Hộp nối và dây nối điện

Khi lắp đặt các modun hay dàn pin mặt trời, bộ acquy, các bộ điều phối trong hệ với nhau
người ta dùng các hộp nối có các đầu nối riêng, tháo lắp dễ dàng. Khi cần kiểm tra sửa
chữa, nhờ các hộp nối và đầu nối này, có thể tách riêng từng thành phần hoặc các phần
khác nhau trong một thành phần. Các hộp nối và đầu nối của modun pin mặt trời cần được
bảo vệ cẩn thận vì nó phải làm việc lâu dài ở ngoài trời.

Các hệ thống pin mặt trời bao giờ cũng có một phần hoặc toàn bộ hệ làm việc với các hiệu
điện thế thấp (ví dụ hiệu điện thế của tấm pin mặt trời và acquy thường là 12 V, 24V, 48
V...) nên dòng điện trong mạch lớn. Vì vậy các dây nối trong hệ phải dùng loại tiết diện đủ
lớn và bằng vật liệu có độ dẫn điện cao để giảm tổn hao năng lượng trên các dây. Việc lựa
chọn tiết diện dây dẫn phụ thuộc vào cường độ dòng điện và vào vật liệu dây dẫn

TT Tiết diện dây Cường dộ dòng điện (A) đối với các vật liệu
dẫn (mm2) Cu Al Fe
1 1,0 11 8 7
2 1,5 14 11 8
3 2,5 20 16 9
4 4,0 25 20 10
5 6,0 31 24 12
6 10,0 43 34 17
7 16,0 75 60 30
8 25,0 100 80 35
Bảng 2. 1 Tiết diện dây dẫn với cường độ dòng điện

Do tính chất, thời gian hoạt động của phụ tải trong trường học là vào khung giờ hành
chính (7.00 giờ đến 17.00)
=>Lựa chọn phương án lắp đặt hệ thống điện mặt trời hòa lưới không lưu trữ

26
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2.5 Phương thức hoạt động của hệ thống điện mặt trời hòa luói

Hình 2. 3 Hệ thống khi sử dụng 100% nguồn từ điện mặt trời

Hình 2. 4 Hệ thống khi sử dụng 80% nguồn từ điện mặt trời

27
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 2. 5 Hệ thống khi sử dụng ban đêm

Hình 2. 6 Hệ thống khi dư ra điện mặt tròi

 Hệ thống hoạt động ở nơi có điện lưới và đồng thời có ánh sáng mặt trời
 Khi mất điện lưới, hệ thống sẽ dừng hoạt động để ddienj không đưa lên lưới, đảm
bảo an toàn cho việc sửa chữa nếu có (chức năng này gọi là Anti-Islanding
Protection)

28
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2.6 Tính toán chi tiết công suất phụ tải


Khu nhà A:

Tầng 1 bao gồm 4 phòng thực hành mỗi phòng 50m

+ Đèn chiếu sáng là: p0 = 20W/m2

+ Quạt làm mát: mỗi phòng 4 quạt, mỗi quạt 75W

+ Điều hòa: mỗi phòng 2 máy điều hòa 2HP = 1492W

=> PT 1  4  PTH  4  (20  50  4  75  1492)  11168W  11,168kW

Tầng 2 và tầng 3 mỗi tầng gồm 4 phòng học mỗi phòng 50m2

+ Đèn chiếu sáng là: p0 = 12W/m2

+ Quạt làm mát: mỗi phòng 4 quạt, mỗi quạt 75W

=> PT 2  PT 3  4  (12  50  4  75  4  300)  8400W  8, 4kW

Tổng công suất của nhà A là:

PA  PT 1  PT 2  PT 3  11,168  8, 4  8, 4  27,968kW

Khu nhà B: tương tự như khu nhà A

PA  PB  27,968kW

Khu nhà C:

Tầng 1 gồm thư viện 100m2, phòng truyền thồng 30m2, phòng y tế 20m2

+ Đèn chiếu sáng: p0 = 12W/m2

+ Quạt làm mát: Thư viện 8 quạt, phòng truyền thống 2 quạt, phòng y tế 1 quạt

Sử dụng quạt 75W

=> PT 1  12  (100  30  20)  75  (8  2  1)  2625W  2,625kW

Tầng 2 và Tầng 3 tương tự như nhà A và nhà B

=> PT 2  PT 3  4  (12  50  4  75  4  300)  8400W  8, 4kW

29
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Tổng công suất nhà C là:

PC  PT 1  PT 2  PT 3  2,625  8, 4  8, 4  19, 425kW

Khu nhà D:

Tầng 1 gồm các phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, phòng tiếp dân, phòng nghỉ giáo
viên, phòng kế toán. Tổng diện tích 200m2

+ Đèn chiếu sáng: p0 = 12m2

+ Quạt làm mát: mỗi phòng 1 quạt 75W

+ Hệ thống ổ cắm dự phòng: mỗi phòng 300W

=> PT 1  12  200  4  75  4  300  3900W  3,9kW

Tầng 2 bao gồm các phòng dụng cụ hỗ trợ học tập

=>Tổng diện tích 200m

+ Đèn chiếu sáng: p0 = 12W/m2

=> PT 2  12  200  2400W  2, 4 KW

Tầng 3 bao gồm hội trường 200m2

+ Đèn chiếu sáng: p0 = 12W/m2

+ Quạt làm mát: 12 quạt mỗi quạt 75W

+ Hệ thống ổ cắm dự phòng 500W

=> PT 3  12  200  12  75  500  3800W  3,8KW

Tổng công suất nhà D là:

PD  PT 1  PT 2  PT 3  3,9  2, 4  3,8  10,1kW

Tổng công suất phụ tải toàn trường là:

PTT  PA  PB  PC  PD  27,968  27,968  19, 425  10,1  85, 461kW

Đồ thị phụ tải của hệ thống điện trường học trong một ngày

30
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Chia các phụ tải của trường học thành 3 nhóm

+ Nhóm chiếu sáng

+ Nhóm làm mát

+ Nhóm ổ cắm dự phòng

Tổng công suất nhóm phụ tải chiếu sáng:

PCS  PCSA  PCSB  PCSC  PCSD  8,8  8,8  6,6  7, 2  31, 4KW

Đối với nhóm phụ tải chiếu sáng: Lấy hệ số đồng thời Kđt = 0,8

=> PCS  0,8  31, 4  25,12kW

Tổng công suất nhóm phụ tải làm mát:

PLM  PLMA  PLMB  PLMC  PLMD  9, 45  9, 45  3,375  1, 2  23, 47 KW

Đối với nhóm phụ tải làm mát: Lấy hệ số đồng thời Kđt = 0,8

=> PCS  0,8  23,47  18,78kW

Tổng công suát ổ cắm dự phòng

PDP  PDPA  PDPB  PDPC  PDPD  2, 4  2, 4  2, 4  1,7  8,9 KW

Đối với nhóm phụ tải làm mát: Lấy hệ số đồng thời Kđt = 0,5

PCS  0,5  8,9  4, 45kW

Tổng công suất tính toán cho toàn bộ trường học:

PTT  PCS  PLM  PDP  25,12  18,78  4, 45  48.35KW

31
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2.7 Tính phụ tải điện yêu cầu

Thời gian làm việc hàng ngày của các thiết bị điện trong trường học trung bình là τ =
9h/ngày (7h÷12h) và từ (13h÷17h)

=> Eng  PTT   48,35  9  435,15KWh

Năng lượng điện mặt trời cần thiết Ecấp

Eng 435,15
Ecap    442,67 KWh
 0,983
Tính công suất dàn pin mặt trời WP (Peak Watt)

Ecap 442,67
E Wp     100,61KWp
E  4, 4

E   4, 4 (Tổng cường độ bức xạ mặt trời của Việt Nam khu vực phía Bắc)

32
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2.8 Lựa chọn thiết bị cho hệ thống điện mặt trời hòa lưới
2.8.1 Tấm pin mặt trời
Trên thị trường hiện nay có 2 loại pin mặt trời là pin Poly và pin Mono. Cả 2 loại
pin mono và poly đều là sự lựa chọn tuyệt vời cho hệ thống điện năng lượng mặt trời, tuy
nhiên, vì 2 loại này có 1 số điểm khác biệt nên cần cân nhắc trước khi lựa chọn lắp đặt loại
nào cho phù hợp.

Hơn 85% quang điện của thế giới dựa trên một số biến thể của silicon. Silicon được sử
dụng trong điện mặt trời có nhiều dạng. Sự khác biệt cơ bản giữa pin mặt trời poly và mono,
cũng như một số loại ít phổ biến khác chính là độ tinh khiết của silicon. Hiệu suất của tấm
pin năng lượng mặt trời tỉ lệ thuận với độ tinh khiết của silicon. Các phân tử silicon càng
tinh khiết thì hiệu suất chuyển hóa năng lượng mặt trời thành năng lượng điện càng cao.
Nhưng quá trình tăng cường độ tinh khiết của silicon lại rất tốn kém. Đây cũng chính là
nguyên nhân cho sự chênh lệch giá thành của pin năng lượng mặt trời poly và mono.

Hình 2. 7 Pin Poly và pin Mono

33
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Tiêu chí Pin Mono Pin Poly


Tên đầy đủ Monocrystalline Polycrystalline
Pin Mono với các tế bào năng
lượng mặt trời được làm bằng Các tấm pin năng lượng
monocrystalline silicon (Mono- mặt trời đầu tiên được tạo
Si), còn được gọi là silicon đơn nên từ silicon đa tinh thể
tinh thể với độ tinh khiết cao. như polysilicon (p-Si) và
Chính vì vậy, nhìn bằng mắt silicon đa tinh thể (mc-
thường sẽ thấy tấm pin đều màu và Si).
Nguyên liệu đồng nhất. Nguyên liệu silicon tan
tạo thành
Các tế bào năng lượng mặt trời của chảy và được đổ vào
pin mono được tạo nên từ các phôi khuôn hình vuông, được
silicon có hình trụ. Bốn mặt các làm nguội và cắt thành
phôi hình trụ được cắt ra khỏi để những tấm wafer vuông
tối ưu hóa hiệu suất và giảm chi phí hoàn hảo.
thành phần.

Giá thành Đắt hơn Ít tốn kém


Hiệu suất Hiệu quả hơn Kém hơn
Tuổi thọ Trên 25 năm Trên 25 năm
Được làm từ silicon với độ tinh
khiết cao nên hiệu suất sử dụng Quá trình sản xuất đơn
cao. Tỉ lệ hiệu suất của các tấm pin giản và ít tốn kém. Do đó
mono thường ở khoảng 15-20%. giá thành cũng thấp hơn
Ưu điểm Độ bền cao, hiệu quả sử dụng dài so với pin Mono.
lâu. Mức độ giãn nở và chịu
Hoạt động hiệu quả hơn so với pin nhiệt cao.
poly trong điều kiện ánh sáng yếu.

Hiệu suất hoạt động của


pin poly nằm trong
khoảng từ 13-16%. Do
Giá thành khá cao do quy trình sản
Nhược điểm độ tinh khiết của silicon
xuất tốn kém.
thấp hơn nên hiệu suất
không cao bằng pin
mono.
Bảng 3. 1 So sánh 2 loại pin Poly và Mono

34
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Chọn tấm pin năng lượng mặt trời JINKO JKM475-7RL3 475W 1500VDC

Hình 2. 8 Pin JINKO JKM475-7RL3 475W

35
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Thông số kỹ thuật của tấm pin

36
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 2. 9 Thông số kỹ thuật và kích thước tấm pin

37
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2.8.2 Lựa chọn bộ chuyển đổi DC-AC


Khi các tấm pin mặt trời tiếp nhận năng lượng mặt trời rồi chuyển đổi thành đổi thành dòng
điện một chiều. Dòng điện một chiều này sẽ được chuyển xuống biến tần điện mặt trời.

Tại đây, bộ Inverter sẽ biến đổi điện một chiều thành dòng điện xoay chiều và cung cấp
điện cho các tải tiêu thụ (có thể là mạng lưới điện thương mại hoặc mạng lưới điện cục
bộ).

Ngoài ra, nó còn có chức năng thích nghi đặc biệt với những tấm pin năng lượng mặt trời.
Nó theo dõi điểm công suất cực đại của các tấm pin và chống sự xâm nhập của dòng ngược
DC.

Bộ inverter nói chung và loại hòa lưới nói riêng có nguyên lý hoạt động khá đơn giản. Khi
năng lượng mặt trời được hấp thụ bởi các tấm pin mặt trời, sau đó chuyển đổi thành dòng
điện một chiều.

Dòng điện một chiều (DC) sẽ được Inverter chuyển thành dòng xoay chiều (AC). Sau đó,
nó tự tìm và đồng bộ pha giữa điện mặt trời và điện lưới làm một thì nguồn điện mặt trời
sẽ tự động hòa vào nguồn điện lưới để tiêu thụ.

Các dạng sóng đầu ra của biến tần


Biến tần được phân loại theo dạng sóng đầu ra của chúng với 3 loại phổ biến là sóng
vuông, sóng hình sin thuần và sóng sin biến đổi.
Sóng vuông đơn giản và rẻ hơn, tuy nhiên nó có chất lượng điện năng thấp hơn so với hai
loại kia. Sóng hình sin biến đổi sẽ cung cấp chất lượng điện năng tốt hơn (tổng độ méo
sóng THD ~ 45%) và phù hợp với hầu hết các thiết bị điện tử. Chúng có các xung hình
chữ nhật với các “điểm chết” ở giữa nửa chu kỳ dương và nửa chu kỳ âm (THD khoảng
24%).
Biến tần sóng hình sin thuần có dạng sóng tốt nhất với THD thấp nhất chỉ khoảng 3%. Tuy
nhiên, nó là loại đắt nhất và thường được sử dụng trong các ứng dụng như thiết bị y tế, âm
lập thể, máy in laser… Chúng cũng được sử dụng trong các bộ biến tần hòa lưới dùng cho
các hệ thống điện mặt trời

38
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 2. 10 Các dạng sóng ra của biến tần

=>Chọn INVERTER SMA STP 20000TL 20KW và INVERTER SMA STP 25000TL
25KW

Hình 2. 11 INVERTER SMA

39
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Thông số kỹ thuật của bộ INVERTER SMA 25KW

Hình 2. 12 Thông số kỹ thuật của bộ INVERTER SMA 25KW

40
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Thông số kỹ thuật của bộ INVERTER SMA 20KW

Hình 2. 13 Thông số kỹ thuật của bộ INVERTER SMA 20KW

41
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Số module cần phải dùng cho hệ thống được tính từ tỷ số

E( Wp ,T ) 100,61 1000
N   211,8
Pmd 475

=>Chọn 212 module pin mặt trời 475Wp

Tính số module mắc song song, nối tiếp

Ở đây sử dụng 1 bộ INVERTER SMA 25KW và 4 bộ INVERTER SMA 20KW

Dãy điện áp ngõ vào của bộ INVERTER SMA 25KW là 390V – 800V/600V,
INVERTER SMA 25KW là 320V – 800V/600V

Mỗi inverter có 2 MPPT, mỗi MPPT gồm 3 String

=> khi dùng 212 tấm pin chia thành 5 cụm ứng với 5 bộ INVERTER

- Cụm 1, 2, 3, 4 mỗi cụm 40 tấm pin

- Cụm 5 gồm 52 tấm pin

40 tấm pin được chia thành 2 tổ nối vào 2 MPPT mỗi tổ gồm 2 String, mỗi String gồm 10
tấm mắc nối tiếp nhau cho ra điện áp hở mạch mỗi String là

VOC  10  52, 24  522, 4 V 

Sơ đồ kết nối của 1 String như sau

42
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Tương tự như trên 52 tấm pin được chia thành 2 tổ nối vào 2 MPPT mỗi tổ gồm 2 String,
mỗi String gồm 13 tấm mắc nối tiếp nhau cho ra điện áp hở mạch mỗi String là

VOC  13  52, 24  679,12 V 

Sơ đồ kết nối như sau

Năng suất điện


Năng suất điện của dàn pin 40 tấm khi tính toán trên phần mềm PVsyst

43
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 2. 14 Thông số của dàn pin 40 tấm

44
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

45
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 2. 15 Biểu đồ và sản lượng điện theo tháng

Hình 2. 16 Các yếu tố gây tổn thất hệ thống

46
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Năng suất điện của dàn pin 52 tấm khi tính toán trên phần mềm Pvsyst

Hình 2. 17 Thông số dàn pin 52 tấm

47
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

48
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 2. 18 Biểu đồ và sản lượng điện theo tháng

Hình 2. 19 Các yếu tố gây tổn thất hệ thống

49
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2.8.3 Lựa chọn dây dẫn và thiết bị bảo vệ


Chọn dây dẫn DC từ dàn pin mặt trời đến bộ inverter

Dây cáp năng lượng mặt trời là cáp điện, được thiết kế đặc biệt để kết nối dòng điện từ các
tấm quang điện đến bộ chuyển đổi dòng điện một chiều sang dòng điện xoay chiều. Dây
cáp DC là phụ kiện dùng để kết nối các tấm pin đến các tủ Combiner Box và kết nối với
Inverter.

Dây cáp DC và AC hoàn toàn khác nhau về kết cấu và truyền tải điện năng. Cáp AC có giá
thành rẻ hơn nhưng không được sử dụng trong hệ thống DC. Lõi của cáp DC thường làm
bằng đồng do độ mềm dẻo, dẫn điện tốt và chịu nhiệt tốt. Dòng điện DC không có hiện
tượng hiệu ứng bề mặt như dòng điện AC. Do đó sư thay đổi nhỏ của tiết diện dây trên một
đơn vị chiều dài cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng dẫn dòng DC.

Với yêu cầu có thể phải hoạt động trong điều kiện môi trường bên ngoài thì việc chịu được
nhiệt độ cao là một trong những tiêu chí quan trọng nhất đối với dây cáp điện. Hiện nay,
thường thấy các loại dây DC có kiểm định đều đạt được yêu cầu có thể hoạt động với môi
trường nhiệt độ từ -40 đến 90 độ C và tối đa mức độ chịu đựng lên đến 120 độ C.

Các tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu thử nghiệm dây cáp DC ở nhiệt độ 120˚C trong vòng
20,000 giờ. Nếu quy đổi thì con số này tương đương với 160,000 giờ ở nhiệt độ 90˚C.

Tia UV trong ánh sáng mặt trời bị hấp thụ vào trong dây dẫn có thể làm hư hại hay gây đứt
dây dẫn. Vì thế, ngoài việc có thể chịu được nhiệt độ cao của môi trường, dây cáp DC còn
có một số tính năng khác như khả năng chống tia UV, Ozone trong khí quyển, chống cháy
để giúp chúng tồn tại trong vòng đời 25 năm… Cáp DC sẽ được phủ một lớp Polyme trộn
với 2.5% muội than tán mịn để phản xạ tia UV. Các loại cáp này đã được sử dụng hơn 4
thập kỷ trong các ứng dụng truyền thông ngoài trời ở Châu Âu.

Thêm vào đó, cáp DC còn yêu cầu chống cháy, ít sinh khói và không sinh ra khí halogen
khi đốt lớp vỏ ngoài. Lớp vỏ cáp DC thường được làm bằng các hợp chất chống cháy vô
cơ.

Sử dụng công cụ tính toán dây DC Cable Sizing Tool của www.solar-wind.co.uk

50
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

1 – Nhập độ sụt áp cho phép của dây dẫn DC (thông thường khoảng 2 hoặc 3%).
2 – Nhập điện áp hệ thống (điện áp của string)

3 – Nhập dòng điện tối đa của cáp DC

4 – Nhập chiều dài tối đa dự kiến của cáp DC.

5 – Nhấp vào “Caculate” – kết quả hiển thị kích thước cáp mm & AWG.

Hình 2. 20 Kết quả tính toán dây dẫn trên phần mềm

Kết quả tính toán dây DC của 5 dàn pin như sau:

Công suất
Dàn Điện áp Dòng điện Chiều dài Tiết diện
mỗi String
pin (V) (A) (m) (mm2)
(kWp)

1 4,75 522,4 11,77 15 2,5

2 4,75 522,4 11,77 25 2,5

3 4,75 522,4 11,77 15 2,5

4 4,75 522,4 11,77 25 2,5

5 6,175 679,12 11,77 50 4

51
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Bảng 3. 2 Tiết diện của dây dẫn DC

Lựa chọn dây DC 2,5mm2 và 4mm2 H1Z2Z2-K-1,5KV DC của CADIVI


Đặc tính kỹ thuật
 Cấp điện áp: DC 1,5kV (max 1,8kV)
 Nhiệt độ làm việc dài hạn của ruột dẫn: 90 0C
 Nhiệt độ làm việc tối đa cho phép trong 20 000 giờ: 120 0C
 Nhiệt độ cực đại cho phép của ruột dẫn khi ngắn mạch trong thời gian không quá 5
giây: 2500C
 Cáp chậm cháy có đặc điểm giảm thiếu sự lan truyền của ngọn lửa
 Cáp phát sinh ít khói, không phát sinh khí độc trong quá trình cháy
 Cáp có khả năng tự tắt sau khi loại bỏ nguồn lửa
 Chịu được điều kiện thời tiết khắc nghiệt và kháng tia UV
 Chịu được môi trường axit và bazơ
 Bán kính uốn cong nhỏ nhất: 5 x D (D: đường kính ngoài của cáp)
 Chống mối mọt (/AT)
 Chống mối mọt và gặm nhấm (/ATR)
Lựa chọn dây dẫn AC từ inverter đến tủ phân phối tổng
Dòng điện tính toán từ inverter 25kW
P 25000
I1  I 2    47,5  A 
3  U d  cos 3  380  0,8
Dòng điện tính toán từ inverter 20kW
P 20000
I1  I 2  I 3    38  A 
3  U d  cos 3  380  0,8
Tiết diện dây dẫn từ inverter 25kW đến tủ phân phối tổng

 7,91 mm2 
I 47,5
S 
J 6
=> Chọn dây dẫn có tiết diện 10mm2
Tiết diện dây dẫn từ inverter 20kW đến tủ phân phối tổng

 6,33  mm2 
I 38
S 
J 6

52
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

=> Chọn dây dẫn có tiết diện 10mm2

Lựa chọn dây cáp 3x10 + 1x6 mm2 3 pha + 1 trung tính CVV – 0,6/1kV của CADIVI

Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ tổng đến tủ trạm biến áp

P 25000  20000  4
It    199, 4  A
3  U d  cos 3  380  0,8

 33, 23  mm2 
I 199, 4
S 
J 6

=> Chọn dây dẫn có tiết diện 35mm2

Lựa chọn dây cáp 3x35 + 1x25 mm2 3 pha + 1 trung tính CVV – 0,6/1kV của CADIVI

Lựa chọn aptomat

Lựa chọn aptomat cho mỗi String của dàn pin mặt trời

Có I String  11,77  A và U String  522, 4 V 

=> Chọn CB DC Suntree 800V 20A

Lựa chọn aptomat nhánh từ inverter 25kW tới tủ phân phối

Có I tt  47,5  A

=> Chọn MCCB Mitsubishi NF63 HV - 3P 50A 10kA

Lựa chọn aptomat nhánh từ inverter 20kW tới tủ phân phối

Có I tt  38  A

=> Chọn MCCB Mitsubishi NF63 HV - 3P 40A 10kA

Lựa chọn aptomat tổng của hệ thống

P 25000  20000  4
It    199, 4  A
3  U d  cos 3  380  0,8

=> Chọn MCCB Mitsubishi NF250 - HV 3P 250A 75kA

53
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

PHẦN MỀM ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG


INVERTER SMA

3.1 Kết nối phần cứng của hệ thống

Để kết nối và liên kết các bộ inverter SMA lại với nhau, nhà sản xuất SMA đã sản xuất ra
thiết bị ennexOS DATA MANAGER để liên kết các inverter lại với nhau

Thiết bị này có thể cho phép kết nối lên đến 50 INVERTER của SMA

Hình 3. 1Thiết bị liên kết các Inverter

Sơ đồ hệ thống kết nối với ennexOS DATA MANAGER

54
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 3. 2 Sơ đồ kết nối ennexOS

3.2 Phần mềm điều khiển và giám sát SUNNY PORTAL


3.2.1 Cài đặt inverter và cập nhật firmware

Hình 3. 3 Nhập địa chỉ IP của Inverter

55
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 3. 4 Đặt địa chỉ IP tĩnh cho Inverter

3.2.2 Cài đặt chuẩn điện lưới

Hình 3. 5 Cài đặt chuẩn điện lưới ENA-G99/1/18

56
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

3.2.3 Cài đặt bộ giám sát ennexOS DATA MANAGER

Hình 3. 6 Cài đặt bộ liên kết ennexOS

57
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 3. 7 Lựa chọn phương thức liên kết điều khiển

58
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 3. 8 Đặt địa chỉ cho ennexOS

3.2.4 Giám sát điện năng

Hình 3. 9 Tạo dự án trong tài khoản giám sát

59
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 3. 10 Nhập địa chỉ email của tài khoản

Hình 3. 11 Nhập công suất phụ tải và công suất dàn pin

60
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 3. 12 Nhập mã thiết bị của dự án

Hình 3. 13 Giao diện giám sát của hệ thống

61
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 3. 14 Điện năng tạo ra tổng thể

Hình 3. 15 Thống kê của từng bộ Inverter

62
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH VÀ CÁC BẢN VẼ


4.1 Dự toán công trình
Số Đơn giá Thành tiền
Tên thiết bị Đơn vị
lượng (VND) (VND)

Tấm pin mặt trời 212 cái 3.700.000 784.400.000

Inverter SMA
1 cái 75.013.000 75.013.000
25kW

Inverter SMA
4 cái 70.105.000 284.420.000
20kW

MCCB Mitsubishi
1 cái 731.000 731.000
NF63 HV - 3P 50A

MCCB Mitsubishi
4 cái 525.000 2.100.000
NF63 HV - 3P 40A

MCCB Mitsubishi
NF250 - HV 3P 1 cái 2.181.000 2.181.000
250A

CB DC Suntree
20 cái 280.000 5.600.000
800V 20A

Dây cáp DC
100 m 17.050 1.705.000
2.5mm2 CADIVI

Dây cáp DC 4mm2


50 m 22.979 1.148.950
CADIVI

Dây cáp AC
50 m 32.373 1.618.650
10mm2

Dây cáp AC
100 m 101.211 10.121.100
35mm2

Hệ thống thanh
120 thanh 345.000 41.400.000
Rail nhôm 4.4m

Các chi phí khác 100.000.000

Tổng cộng 1.310.420.700


Bảng 5. 1 Bảng dự toán công trình

63
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

4.2 Sản lượng điện tạo ra

Từ bảng kết quả tính toán trên phần mềm Pvsyst

=> Sản lượng điện trung bình tạo ra trong vòng 1 năm của 5 dàn pin mặt trời là:

EMT  4 19,886  26,119  105,663  MWh 

Lượng điện năng tiêu thụ của toàn bộ trường học trong 1 ngày

Eng  PTT   48,35  9  435,15KWh

Trong vòng 1 năm trường học hoạt động trung bình 8 tháng = 240 ngày

=> Lượng điện năng tiêu thụ trung bình trong vòng 1 năm là:

Eng  435,15  240  104436  KWh   104, 436  MWh 

4.3 Hiệu quả kinh tế

Biểu giá bán điện của EVN khối hành chính sự nghiệp

Hình 4. 1Biểu giá điện cho trường học

Giá bán điện của EVN đối với trường phổ thông dưới 6kV là 1.771 đồng/kWh
=> Trong vòng 1 năm số tiền phải trả của trường học là:

104, 436 1000  1771  184.956.156 VND 

64
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Theo thông báo số 112/EVN-KD+TCKT về thông báo giá mua điện mặt trời mái nhà năm
2021, Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN đã công bố giá mua điện mặt trời cho các công
trình được thực hiện trước ngày 31/12/2020 như sau:

– Đối với các hệ thống điện mặt trời mái nhà có ngày vận hành thương mại từ 01/6/2017
đến 30/6/2019: giá mua điện mặt trời của EVN trong năm 2021 là 2.162 VNĐ/kWh chưa
bao gồm thuê giá trị gia tăng (tương đương 9,35 UScents/kWh).

– Đối với các hệ thống điện mặt trời mái nhà có ngày vận hành thương mại từ 01/7/2019
đến 31/12/2020: giá mua điện mặt trời của EVN trong năm 2021 là 1.938 VNĐ/kWh chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng (tương đương 8,38 Uscents/kWh).

Còn đối với những chủ đầu tư có ý định lắp đặt hệ thống điện mặt trời trong năm 2021, sau
khi Quyết định 13/2020/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại Việt
Nam hết hiệu lực vào 31-12-2020 thì giá bán điện năng lượng mặt trời cho EVN thế nào là
vấn đề đang rất được quan tâm. Hiện tại dự thảo giá mua bán điện mặt trời mái nhà năm
2021 trình lên thủ tướng, chính sách giá mua điện FIT 3 của EVN như sau:

– Đối với công suất điện mặt trời mái nhà nhỏ hơn 20 kwp thì giá mua bán điện là 1582,16
Vnđ/kwh (tương đương 6,84 UScent/kwh)

– Đối với công suất điện mặt trời mái nhà từ 20 kwp đến dưới 100 kwp thì giá mua bán
điện là 1468,82 vnđ/kwh (tương đương 6,35 UScent/kwh)

– Đối với công suất điện mặt trời mái nhà từ 100 KWp đến 1250 kwp (không quá 01 MWac)
thì giá mua bán điện là 1362,41 vnđ/kwh (tương đương 5,89 UScent/kwh)

=> Giá mua điện mặt trời của EVN đối với công suất 100KWp là 1362,41 vnđ/KWh
Lượng điện năng dư thừa từ dàn pin mặt trời

EDT  105,663  104, 436  1, 227  MWh   1227  KWh 


Số tiền thu được khi bán điện dư thừa trong 1 năm

1227  1362, 41  1.671.677,07 VND 

65
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Như vậy trong vòng 1 năm trung bình nhà trường tiết kiệm được số tiền

184.956.156  1.671.677,07  186.627.833,07 VND 


4.4 Tính toán thu hồi vốn và có lãi
Tổng chi phí đầu tư dự án điện năng lượng mặt trời vào khoảng 1.350.000.000 VND
Số tiền tiết kiệm được sau mỗi năm trung bình là: 186.627.833 VND
Dự kiến thu hồi vốn trong:
1.350.000.000 / 186.627.833  7, 23  năm 

Với tuổi thọ của tấm pin mặt trời khoảng 25 năm
=> Số tiền nhà trường không phải trả là:
(25  7, 23) 184.956.156  3.286.670.829 VND 

=> Số tiền nhà trường có lãi là:


(25  7, 23)  1.671.677,07  29.705.701,5 VND 

4.5 Bản vẽ công trình

 Mặt bằng bố trí lắp đặt Rail nhôm


 Mặt bằng bô trí tấm pin mặt trời
 Chi tiết tấm pin
 Bản vẽ đi dây cho tám pin
 Sơ đồ nguyên lý hệ thống điện mặt trời hòa lưới
 Sơ đồ đấu nối hệ thống điện mặt trời
 Sơ đồ tủ điện
 Sơ đồ đấu nối Inverter
 Hệ thống giám sát và thu thập dữ liệu

66
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 4. 2 Bố trí tấm pin khu nhà B

Hình 4. 3 Bố trí tấm pin khu nhà A

67
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 4. 4 Toàn cảnh công trình

68
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM


5.1 Các thiết bị có trong mô hình

Hình 5. 1 Tấm pin mặt trời 6V 6W

Hình 5. 2 Bộ Inverter hòa lưới 600W

69
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 5. 3 Đầu ra điện lưới AC của Inverter

Hình 5. 4 Đầu vào DC của Inverter

70
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 5. 5 Công tơ điện tử AC

71
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

5.2 Hình ảnh mô hình thực tế

Hình 5. 6 Mặt Trước mô hình

72
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 5. 7 Mặt sau mô hình

5.3 Cách thức hoạt động của mô hình điện mặt trời hòa lưới
 Kết nối tấm pin mặt trời vào bộ Inverter
 Kết nối điện lưới vào bộ Inverter
 Khởi động bộ Inverter
 Bộ Inverter hòa lưới kiểm tra các điều kiện (đèn Error sáng )
 Bộ Inverter tiến hành quá trình hòa lưới điện (đèn Run sáng )
 Các thông số hòa lưới được hiển thị qua đồng hồ đo

73
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 5. 8 Hệ thống khi mới khởi động

74
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 5. 9 Hệ thống tiến hành hòa lưới sau khi đạt dủ yêu cầu

75
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 5. 10 Các thông số mà hệ thống điện mặt trời tạo ra

76
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

KẾT LUẬN
Nội dung đề tài của đồ án tốt nghiệp của nhóm em là: Nghiên cứu thiết kế hệ thống điện
sử dụng nguồn năng lượng mặt trời có hòa lưới cho trường học Để thiết kế hệ thống điện
năng lượng mặt trời cho trường học chúng em đã tìm hiểu đặc điểm của hệ thống điện cho
công trình. Từ đó xác định yêu cầu dặt ra đối với công trình và tìm ra phương án để chọn
và thiết kế cho công trình, đảm bảo tối ưu năng lượng để giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng cũng như các yêu cầu kỹ thuật đã đặt ra. Với đặc điểm công trình trường học
như trên, chúng em đã lựa chọn hệ thống điện mặt trời hòa lưới không lưu trữ.

Sau một tháng tuổi làm việc nghiêm túc, cùng với sự nỗ lực của bản thân và lưới sự giúp
đỡ tận tình của thầy Th.S Đặng Đình Chung chúng em đã hoàn thành nhiệm đồ án đặt ra

Mặc dù đã rất cố gắng tìm đọc tài liệu, kết hợp với quá trình thực tập nhưng do kiến thức
thực tế còn hạn chế nên đồ án này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong các thầy
chỉ bảo, giúp đỡ để chúng em có thể bổ sung thêm để khác phục những thiếu sót đã và học
hỏi thêm được những kinh nghiệm có ích cho công việc sau này.

Một lần nữa chúng em xin chân thành cám ơn thầy giáo Th.S Đặng Đình Chung và các
thầy, cô trong bộ môn Cơ Sở Kỹ Thuật Điện trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho chúng em rất nhiều để em hoàn thành bản đồ án này. Và cảm ơn
các thầy cô, đã giảng dạy chúng em trong suốt quá trình 4 năm học tập tại nhà trường giúp
chúng em có hành trang vững chắc bước vào đời

Chúng em xin chân thành cảm ơn

77
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TS. Hoàng Dương Hùng, Năng lượng mặt trời lý thuyết và ứng dụng.

[2] TCVN 7114-1 : 2008, TCVN 7114-3 : 2008, Chỉ tiêu độ rọi và chất lượng chiếu
sáng trong trường trung học.

[3] TCVN 5687 - 2010, Hệ thống thông gió, điều hoà không khí.

[4] Phần mềm tính toán năng lượng mặt trời PVsyst.

[5] Ngô Hồng Quang, Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện, NXB Khoa học và Kỹ
thuật.

[6] Catalog dây điện CADIVI.

[7] Võ Tấn Thái, Tóm tắt luận văn thạc sĩ Kỹ thuật điện.

[8] Công cụ tính toán dây DC Cable Sizing Tool của www.solar-wind.co.uk.

[9] Catalog SMA Inverter.

[10] Catalog Jinkosolar.

78

You might also like