luận văn Hải

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 79

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
  

Trần Nguyên Hải

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XÂY DỰNG


CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG 13
QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Mã ngành: 52850103

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
  

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XÂY DỰNG


CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG 13
QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Mã ngành: 52850103

Sinh viên thực hiện : Trần Nguyên Hải


MSSV : 0550040052
Lớp : 05ĐH-QT
Niên khóa : 2016-2020
Người hướng dẫn : ThS. Nguyễn Đức Anh
: TS. Lê Văn Tình

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân em luôn nhận được sự quan tâm
giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa QLĐĐ nói riêng
cũng như các Thầy giáo, Cô giáo trong Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Thành phố Hồ Chí Minh nói chung đã trang bị cho em những kiến thức
cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi nhất để em
hoàn thành báo cáo khóa luận văn tốt nghiệp này.
Trước hết em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Th.S Nguyễn Đức Anh
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài Nguyên và Môi Trường quận Bình
Thạnh, các cô chú, anh chị trong văn phòng đã trực tiếp giúp đỡ em trong suốt
thời gian nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm, động viên em trong quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020

Sinh viên thực hiện

TRẦN NGUYÊN HẢI


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢN

Hình 2. 1: Sơ đồ hành chính phường 13 quận Bình Thạnh TPHCM 1

Hình 3. 1: Giao diện chọn tự động tìm, sửa lỗi (CLEAN)..................................19


Hình 3. 2: Hộp thoại chức năng tự động tìm và sửa lỗi (MRF Clean)................20
Hình 3. 3: Giao diện sửa lỗi bằng FLAG............................................................20
Hình 3. 4: Giao diện tạo vùng (BUILD).............................................................21
Hình 3. 5: Giao diện chuyển đổi dữ liệu từ Famis sang VILIS 2.0.....................22
Hình 3. 6: Giao diện khai báo kết nối hệ thống trên máy chủ.............................22
Hình 3. 7: Cửa sổ đăng ký đơn vị hành chính.....................................................22
Hình 3. 8: Giao diện khởi tạo CSDL không gian................................................23
Hình 3. 9: Giao diện chuyển đổi dữ liệu từ FAMIS sang VILIS 2.0..................23
Hình 3. 10: Giao diện bản đồ phường 13 trên VILIS 2.0....................................23
Hình 3. 11: Giao diện nhập địa chỉ chi tiết..........................................................24
Hình 3. 12: Giao diện tạo thông tin chủ sử dụng trong CSDL............................24
Hình 3. 13: Kê khai đăng ký về thửa đất.............................................................25
Hình 3. 14: Giao diện kê khai đăng ký nhà/căn hộ.............................................26
Hình 3. 15: Giao diện thông tin đơn đăng ký trên VILIS 2.0..............................26
Hình 3. 16: Giao diện tìm thửa............................................................................27
Hình 3. 17: Giao diện hồ sơ kĩ thuật thửa...........................................................27
Hình 3. 18: Giao diện cấp giấy chứng nhận........................................................28
Hình 3. 19: Giao diện in giấy chứng nhận..........................................................28
Hình 3. 20: Giao diện trang 1-4 giấy chứng nhận...............................................29
Hình 3. 21: Giao diện trang 2-3 giấy chứng nhận...............................................29
Hình 3. 22: Giao diện các chức năng cập nhật – chỉnh lý biến động..................30
Hình 3. 23: Giao diện kiểm tra thông tin GCN...................................................31
Hình 3. 24: Trang GCN sau biến động thế chấp.................................................33
Hình 3. 25: Các mục thông tin thế chấp cần kiểm tra.........................................34
Hình 3. 26: Giao diện thực hiện biến động.........................................................35
Hình 3. 27: Giao diện kiểm tra thông tin trước khi xóa thế chấp........................36
Hình 3. 28: Giao diện thực hiện biến động.........................................................37
Hình 3. 29: Giao diện xem trang in GCN............................................................37
Hình 3. 30: Giao diện nhập và kiểm tra thông tin các bên liên quan..................39
Hình 3. 31: Giao diện kết quả trên GCN.............................................................40
Hình 3. 32: Giao diện nhập và kiểm tra thông tin các bên liên quan..................41
Hình 3. 33: Giao diện thực hiện biến động.........................................................41
Hình 3. 34: Giao diện nhập và kiểm tra thông tin thửa đất biến động................42
Hình 3. 35: Giao diện thực hiện biến động.........................................................43
Hình 3. 36: Giao diện thực hiện biến động.........................................................44
Hình 3. 37: Giao diện nội dung xác nhận............................................................44
Hình 3. 38: Giao diện thay đổi thông tin thửa đất...............................................45
Hình 3. 39: Giao diện thực hiện biến động.........................................................45
Hình 3. 40: Giao diện nhập và kiểm tra thông tin GCN......................................46
Hình 3. 41: Giao diện thực hiện biến động.........................................................47
Hình 3. 42: Giao diện cấp lại, cấp mới GCN......................................................47
Hình 3. 43: Giao diện nhập và kiểm tra thông tin GCN cần thu hồi...................48
Hình 3. 44: Giao diện thực hiện biến động.........................................................49
Hình 3. 45: Giao diện lựa chọn đơn vị cấp số thửa.............................................49
Hình 3. 46: Giao diện khởi tạo kho số thửa........................................................50
Hình 3. 47: Giao diện phân quyền cấp số thửa...................................................50
Hình 3. 48: Giao diện tách thửa..........................................................................51
Hình 3. 49: Giao diện nhập thông tin thửa và yêu cầu tách thửa........................52
Hình 3. 50: Giao diện thực hiện biến động tách thửa..........................................53
Hình 3. 51: Giao diện tạo GCN mới cho thửa tách.............................................53
Hình 3. 52: Giao diện tách thửa..........................................................................54
Hình 3. 53: Giao diện tính đỉnh giao hội.............................................................54
Hình 3. 54: Giao diện kết quả tách thửa..............................................................55
Hình 3. 55: Giao diện tìm các thửa biến động.....................................................56
Hình 3. 56: Giao diện danh sách thửa đang biến động........................................56
Hình 3. 57: Giao diện danh sách thửa đang biến động........................................57
Hình 3. 58: Giao diện biến động gộp thửa..........................................................57
Hình 3. 59: Giao diện gộp thửa...........................................................................58
Hình 3. 60: Giao diện thực hiện biến động.........................................................59
Hình 3. 61: Giao diện danh sách thửa đang biến động........................................60
Hình 3. 62: Giao diện cập nhật biến động trên bản đồ........................................60
Hình 3. 63: Giao diện thành lập sổ mục kê.........................................................61
Hình 3. 64: Giao diện in sổ mục kê.....................................................................61
Hình 3. 65: Giao diện tạo sổ địa chính................................................................62
Hình 3. 66: Giao diện in sổ địa chính..................................................................63
Hình 3. 67: Giao diện thành lập sổ cấp GCNQSDĐ...........................................63
Hình 3. 68: Giao diện in sổ cấp GCN..................................................................64
Hình 3. 69: Giao diện thành lập sổ biến động.....................................................64
Hình 3. 70: Giao diện in sổ biến động.................................................................65
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1: Trình tự cài đặt phần mềm VILIS 2.0................................................17
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3. 1: Quy trình chuyển đổi CSDL bản đồ vào phần mềm VILIS 2.0........21
Sơ đồ 3. 2: Quy trình kê khai đăng ký.................................................................24
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VILIS : Vietnam Land Information System
HSĐC : Hồ sơ địa chính
GCN : Giấy chứng nhận
BĐĐC : Bản đồ địa chính
CSDL : Cơ sở dữ liệu
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
BTNMT : Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................0
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................0
2. Tình hình nghiên cứu.........................................................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn....................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn..............................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn......................................................4
7. Kết cấu dự kiến của luận văn............................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC LẬP VÀ
QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH...........................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................6
1.1.1. Các khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính......................................................6
1.1.2. Xây dựng hồ sơ địa chính............................................................................7
1.2. Cơ sở khoa học...............................................................................................7
1.2.1. Vai trò của hồ sơ địa chính..........................................................................7
1.2.2. Yêu cầu của hồ sơ địa chính........................................................................8
1.3. Cơ sở pháp lý..................................................................................................9
1.4. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................10
Tiểu kết chương 1..............................................................................................115
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU......................................................12
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.......................................................................12
2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................12
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................12
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội gắn với công tác quản
lý nhà nước về đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính...................................12
2.2. Thực trạng công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính tại địa bàn nghiên cứu 13
2.3. Quy trình lập hồ sơ địa chính tại địa bàn nghiên cứu...................................13
2.4. Đánh giá nguồn dữ liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính....................................................................................................................14
2.5. Đánh giá công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính của phường 13...............15
Tiểu kết chương 2................................................................................................15
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH BẰNG
PHẦN MỀM VILIS 2.0.....................................................................................16
3.1. Khái quát một số phần mềm sử dụng...........................................................16
3.1.1. Phần mềm VILIS 2.0 (phiên bản Enterprise)............................................16
3.1.2. Chương trình Microsoft SQL server 2005................................................16
3.1.3. Phần mềm Microstation SE.......................................................................16
3.1.4. Phần mềm Famis.......................................................................................16
3.1.5. Phần mềm GIS2VILIS..............................................................................17
3.2. Trình tự cài đặt phần mềm VILIS 2.0..........Error! Bookmark not defined.
3.3. Ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 lập và quản lý hồ sơ địa chính phường 13,
quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.........................................................17
3.3.1. Quy trình quản lý dữ liệu hồ sơ địa chính.................................................17
3.3.1.1. Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính...............................17
3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính...................................................23
3.3.2.1. Kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất..........................................................................23
3.3.2.2. Quản lý biến động hồ sơ địa chính.........................................................23
3.3.2.3. Khởi tạo và quản lý số thửa....................................................................23
3.3.2.4. Biến động tách thửa................................................................................23
3.3.2.5. Biến động gộp thửa................................................................................23
3.3.2.6. Lập sổ bộ hồ sơ địa chính.......................................................................23
3.4. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính bằng
phần mềm VILIS và giải pháp khắc phục...........................................................65
3.4.1. Ưu điểm.....................................................................................................65
3.4.2. Nhược điểm...............................................................................................66
3.4.3. Giải pháp khắc phục..................................................................................66
Tiểu kết chương 3................................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................69
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai từ thuở sơ khai đã được con người chú trọng xem là một nguồn tài
nguyên quý báu, là thành phần cốt lõi tạo nên môi trường sống đồng thời là tư
liệu sản xuất xây dựng nên nền tảng để phát triển kinh tế xã hội của các nền văn
minh. Trong thời đại cách mạng công nghiệp liên tiếp được phát động và sự
bùng nổ dân số khó kiểm soát thì đất đai ngày càng trở nên thoái hóa cũng như
khan hiếm nên việc cần làm gì để sử dụng quỹ đất đai một cách tiết kiệm nhưng
vẫn mang lại hiệu quả tối ưu phải trở thành vấn đề ưu tiên hàng đầu. Chính vì
thế mà toàn thế giới nói chung và quốc gia có thế mạnh nông nghiệp như Việt
Nam nói riêng cần đặt công tác quản lý thông tin về đất đai là một lĩnh vực có
tầm quan trọng mang tính chiến lược.
Ngành quản lý đất đai được biết tới là ngành chuyên nghiên cứu các công
tác về quản lý đất đai. Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
thông tin thì ngành quản lý đất đai cần nghiên cứu ứng dụng triệt để các phần
mềm tiên tiến vào công tác quản lý thông tin đất đai. Qua tìm hiểu thì được biết
rằng rất nhiều phần mềm quản lý thông tin đất đai đã được các cơ quan Tài
nguyên và Môi trường ứng dụng thành công phải kể đến MicroStation, Mapinfo,
Famis và cuối cùng là VILIS. Trong đó VILIS được giới chuyên môn đánh giá
là một phần mềm quản lý HSĐC mới mẻ, tiện dụng và có giao diện mà người
dùng dễ tiếp cận. Phần mềm này cho phép người dùng tạo lập, cập nhật thông
tin thuộc tính trong các công tác như đăng ký về quyền sử dụng đất; cập nhật
thông tin cho sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi biến động
đất đai. Việc xây dựng và quản lý các thông tin về đất đai nhằm phục vụ cho
công tác quản lý HSĐC sẽ trở nên vô cùng thuận lợi với độ chính xác cực kỳ
cao nếu Nhà nước biết ứng dụng phần mềm này để nâng cao năng lực quản lý
một cách chặt chẽ và đầy hiệu quả giúp tối ưu hóa công tác quản lý địa chính
đồng thời góp phần ổn định sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phường 13, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn hiện tại
tác giả đang sinh sống. Nơi đây là một vùng lâu đời với điều kiện kinh tế xã hội
được coi là khá phát triển nên công tác quản lý đất đai tại địa phương rất chuyên
nghiệp và hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác quản lý đất đai tại phường
13 vẫn còn nhiều hạn chế cần cải thiện nhằm nâng cao nâng suất, hiệu quả làm
việc của các cơ quan chịu trách nhiệm cho công tác này. Việc áp dụng một cách
triệt để các phần mềm công nghệ thông tin để lập và quản lý HSĐC phục vụ
công tác quản lý đất đai tại địa bàn địa bàn phường là một vấn đề thiết thực cần
được nghiên cứu kĩ lưỡng.
Được sự đồng ý và hướng dẫn, tận tình của thầy hướng dẫn ThS. Nguyễn
Đức Anh cũng như để được tham gia nghiên cứu khả năng ứng dụng phần mềm
VILIS vào công tác quản lý cơ sở dữ liệu địa chính tại địa phương nên tác giả đã
quyết định lựa chọn đề tài “Ứng dụng phần mềm VILIS lập và quản lý hồ sơ
địa chính trên địa bàn phường 13, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu
Để hệ thống quản lý đất đai hiện tại có tiền đề phát triển thì nhiệm vụ
thành lập và quản lý HSĐC đang trở nên cấp thiết hơn. Nhận ra được điều này,
suốt nhiều năm Nhà nước liên tiếp ban hành các văn bản pháp luật liên quan
nhằm hoàn thiện chặt chẽ khả năng quản lý công tác này. Đơn vị địa phương các
cấp có nhiệm vụ dựa vào cơ sở này để tự tiến hành xây dựng CSDL địa chính.
Công tác xây dựng CSDL địa chính được tất cả các địa phương trên toàn
quốc chú trọng hưởng ứng triển khai nghiên cứu cũng như thực hiện.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang là một trong các địa bàn dẫn đầu
Việt Nam về hệ thống quản lý đất đai vì nhìn chung đã cơ bản xây dựng được
CSDL địa chính đồng thời tổ chức quản lý, khai thác sử dụng được đánh giá là
có hiệu quả cao. Tuy nhiên vẫn còn nhiều địa phương trên cả nước gặp nhiều
khó khăn vì mới chỉ lập được BĐĐC và HSĐC dạng số cho đơn vị cấp xã.
Hiện nay ngoài VILIS ra thì các nhà quản lý đất đai còn ứng dụng nhiều phần
mềm khác như FAMIS, ELIS, CILIS,… một cách hiệu quả và bổ trợ rất tốt cho
nhau.
Nhiều năm gần đây nước ta nhận được nhiều giúp đỡ từ bạn bè thế giới
điển hình phải kể đến dự án quản lý môi trường SEMLA do Thụy Điển tài trợ,
dự án VLAP do Ngân hàng Thế giới tài trợ về nâng cao hệ thống quản lý đất
đai.
Trong nước thì các tổ chức tư nhân và bán tư nhân cũng được sự hỗ trợ
của Chính phủ nghiên cứu thành công các hệ thống quản lý đất đai cho các Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường cũng như các hệ thống tra cứu thông tin đất đai
phục vụ người dân.
Có thể nói tình hình của việc ứng dụng các phần mềm công nghệ thông
tin vào quản lý đất đai tại Việt Nam là rất khả quan tại nhiều địa phương đặc
biệt là các đơn vị cơ quan Tài nguyên Môi trường cấp tỉnh, huyện. Khả năng
ứng dụng phần mềm vào xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính của các cán bộ địa
chính cấp xã được đánh giá là còn nhiều hạn chế tuy nhiên công tác phổ cập, nâng
cao trình độ chuyên môn cho các địa phương nói chung vẫn đang có nhiều bước tiến
triển tích cực.
2.1. Dự án ứng dụng phần mềm VILIS xây dựng thí điểm hệ thống CSDL
quản lý đất đai trên địa bàn 3 phường: Trần Hưng Đạo, Bãi Cháy, Đại Yên
Đầu tháng 9 năm 2009, thành phố Hạ Long đã tiến hành dự án này với
mục tiêu tổng quát bước đầu là nhằm xây dựng CSDL đai tại 3 phường thí điểm
và sau đó triển khai đồng bộ cho các phường còn lại.
Sau hơn 2 năm triển khai thi công công trình từ năm 2009 - 2011, đơn vị
thi công đã hoàn thành xây dựng CSDL đất đai cho 3 phường, bao gồm: Chuẩn
hoá, cập nhật biến động cho hệ thống BĐĐC chính quy và chuyển đổi vào quản
lý trong CSDL; cập nhật vào CSDL các thông tin từ hồ sơ và GCN của quá trình
kê khai đăng ký và cấp GCNQSDĐ, quá trình kê khai đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; quét bản lưu GCNQSDĐ, các
giấy tờ liên quan lưu trữ vào kho dữ liệu số; cập nhật biến động đất đai và quản
lý trong CSDL; cập nhật và quản lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong cơ sở
dữ liệu; cập nhật và quản lý bản đồ quy hoạch sử dụng đất trong CSDL.
Theo đó, số thửa đất được chuẩn hoá về bản đồ (toán học, topology…) và
cập nhật thông tin là 22.340 thửa. Trong đó có 7.371 thửa đã được cấp
GCNQSDĐ. Thực hiện cập nhật 3.400 biến động chủ yếu là chuyển quyền, thế
chấp, cấp đổi, thừa kế… một phần hoặc trọn thửa đất. Cụ thể từng phường như
sau: Tại phường Bãi Cháy đã chuẩn hoá về bản đồ và cập nhật thông tin cho
10.190 thửa đất. Trong đó có 3.742 thửa đất đã cấp GCNQSDĐ. Thực hiện cập
nhật 1.800 biến động: Chuyển quyền, thế chấp, cấp đổi, thừa kế… một phần
hoặc trọn thửa đất. Phường Đại Yên đã chuẩn hoá về bản đồ và cập nhật thông
tin cho 11.890 thửa đất. Trong đó có 1.869 thửa đất đã cấp GCNQSDĐ. Đặc
biệt, đã đưa vào hệ thống quản lý đất đai cho toàn bộ 7.070 thửa đất thổ canh,
630 thửa đất lâm nghiệp. Thực hiện cập nhật 400 biến động: Chuyển quyền, thế
chấp, cấp đổi, thừa kế… một phần hoặc trọn thửa đất.  Phường Trần Hưng Đạo
đã chuẩn hoá về bản đồ và cập nhật thông tin cho 2.650 thửa đất. Trong đó có
1.760 thửa đất đã cấp GCNQSDĐ. Thực hiện cập nhật 1.200 biến động: Chuyển
quyền, thế chấp, cấp đổi, thừa kế... một phần hoặc trọn thửa đất.
- Ưu điểm:
+ Tăng tốc độ cho các quy trình quản lý, cập nhật biến động, cập nhật
CSDL cho hệ thống bản đồ chính quy.
+ Đảm bảo tính chính xác thông tin đầu vào cũng như đầu ra của hệ
thống.
+ Tạo tiền đề khả quan cho việc quản lý đồng bộ hệ thống CSDL quản lý
đất đai trên địa bàn toàn thành phố Hạ Long.
- Nhược điểm:
+ Tiến độ của dự án trên phạm vi thành phố còn chậm dù đơn vị thi công
hoàn thành đảm bảo chất lượng theo đúng quy trình, quy phạm và theo dự toán
kinh tế - kĩ thuật đã được phê duyệt.
+ Việc dự án không cập nhật được hình thửa, thông tin của 125 thửa đất
và biến động địa chính của 12 thửa đất nguyên nhân do các phường này thiếu
căn cứ để xác định trên bản đồ (địa chỉ chung chung, không có số tờ, số thửa,
tọa độ giả định,… là một trong những yếu tố chính cản trở tiến độ.
+ Đặc biệt là dự án này cũng không có khả năng cập nhật được biến động
địa chính của 13 thửa đất do các thửa này có GCN sau chuyển quyền có diện
tích lớn hơn trước hoặc thửa đất có GCN thiếu căn cứ xác định trên bản đồ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
a. Mục tiêu của luận văn
- Hiện đại hóa công tác quản lý đất đai ở nước ta. Mục tiêu tổng quát là
tạo ra một môi trường làm việc hiện đại cho các mặt của công tác quản lý nhà
nước về đất đai và là công cụ phục vụ nhu cầu khai thác thông tin đất đai toàn xã
hội.
- Khai thác tiềm năng của phần mềm VILIS vào công tác xây dựng và
quản lý hồ sơ địa chính.
- Tổng hợp các ưu, nhược điểm của phần mềm VILIS nhằm ứng dụng
hiệu quả các tính năng cũng như khắc phục những hạn chế của phần mềm này.
- Tham gia đóng góp xây dựng hệ thống quản lý quỹ đất hiệu quả và bền
vững cho Nhà nước Việt Nam.
b. Nhiệm vụ của luận văn
- Nghiên cứu để có cái nhìn tổng quát về cách vận hành của phần mềm
VILIS 2.0;
- Xử lý dữ liệu thô về dạng chuẩn để phần mềm có thể xử lý;
- Ứng dụng phần mềm VILIS để lập và quản lý hồ sơ địa chính phường
13, quận Bình Thạnh, TPHCM;
- Khai thác các tính năng của phần mềm trong quản lý, cập nhật biến động
đất đai trên địa bàn phường 13;
- Tổng hợp thành quả nghiên cứu để đánh giá ưu, nhược điểm của phần
mềm VILIS đối với công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn;
- Từ kết quả trên đưa ra đề xuất để cải thiện công tác ứng dụng phần mềm
VILIS xây dựng CSDL địa chính cũng như khắc phục một số mặt hạn chế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
a. Đối tượng nghiên cứu
- Phần mềm VILIS.
- Quy trình lập và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn phường 13 quận
Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh.
- Khả năng ứng dụng phần mềm VILIS lập và quản lý hồ sơ địa chính.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn phường 13 quận Bình Thạnh TP.HCM.
- Phạm vi thời gian: Thực hiện từ ngày 16/03/2020 đến ngày 20/07/2020.
- Phạm vi nội dung: Ứng dụng VILIS lập và quản lý hồ sơ địa chính trên
địa bàn phường 13 quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Tiến hành thu thập những tài liệu
có thể có được về điều kiện tự nhiên, môi trường, địa lý, kinh tế - xã hội, đất đai,
bản đồ địa chính và các tài liệu khác liên quan tới đề tài.
- Phương pháp bản đồ: Bản đồ là thành phần cốt yếu không thể thiếu đối
với việc nghiên cứu đề tài vì có khả năng thể hiện chính xác vị trí, diện tích,
ranh giới và các thông tin địa chính đối với từng thửa đất. Việc ứng dụng
phương pháp này trong cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai sẽ phục vụ tốt cho
công tác quản lý hồ sơ địa chính.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê một số hồ sơ địa chính
tại địa bàn nghiên cứu có liên quan đến cấp mới, chuyển mục đích sử dụng,
chuyển nhượng, thế chấp,… Và các quy tắc trong quản lý hồ sơ địa chính.Ngoài
ra còn thống kê thêm một số dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích: Phân tích chức năng tổng thể của hệ thống quản
lý, các thành phần, chức năng của hệ thống quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn.
- Phương pháp chuyên gia: Tiếp thu ý kiến của người hướng dẫn, tham
khảo ý kiến các nhà khoa học, cán bộ cơ quan tại địa bàn nghiên cứu về các vấn
đề trong nội dung đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Lập và quản lý hồ sơ địa chính làm tài liệu tham khảo và đưa ra giải pháp
nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai phát triển kinh tế - xã hội.
Góp phần cung cấp cho địa phương một số công cụ hữu ích hỗ trợ tích
cực để đẩy nhanh việc lập cơ sở dữ liệu địa chính số: hồ sơ địa chính và bản đồ
địa chính, góp phần đẩy mạnh tiến bộ đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp
GCNQSDĐ.
7. Kết cấu dự kiến của luận văn
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của công tác lập và quản lý HSĐC
1.1. Cơ sở lý luận
1.2. Cơ sở khoa học
1.3. Cơ sở pháp lý
1.4. Cơ sở thực tiễn
Tiểu kết chương 1
Chương 2: Thực trạng công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính trên địa
bàn nghiên cứu
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu
2.2. Thực trạng công tác lập và quản lý HSĐC tại địa bàn nghiên cứu
2.3. Quy trình lập HSĐC tại địa bàn nghiên cứu
2.4. Đánh giá nguồn dữ liệu phục vụ công tác lập và quản lý HSĐC
2.5 Đánh giá công tác lập và quản lý HSĐC của phường 13
Tiểu kết chương 2
Chương 3: Kết quả lập và quản lý HSĐC bằng phần mềm VILIS 2.0
3.1. Khái quát một số phần mềm sử dụng
3.2. Trình tự cài đặt phần mềm VILIS 2.0
3.3. Xây dựng và quản lý HSĐC bằng phần mềm VILIS 2.0
3.4. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý HSĐC bằng phần
mềm VILIS 2.0 và giải pháp khắc phục
Tiểu kết chương 3
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC LẬP VÀ
QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính
Khái niệm hồ sơ địa chính: HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ
sách,…chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội,
pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc lập BĐĐC, đăng ký ban
đầu, đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSDĐ.
Khái niệm hồ sơ địa chính dạng số: là hệ thống thông tin được lập trên
máy vi tính chứa toàn bộ thông tin về nội dung của HSĐC (được gọi là hệ thống
thông tin đất đai).
Bản đồ địa chính: là thành phần của HSĐC; thể hiện các thửa đất và các
yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Sổ mục kê đất đai: là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng
hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo
thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người
sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai
Sổ địa chính: được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác
định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý
đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Bản lưu Giấy chứng nhận dạng số: được quét từ bản gốc GCN trước khi
trao cho người sử dụng đất để lưu trong CSDL địa chính.
Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến
động đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính. Để theo dõi tình hình đăng ký
biến động về sử dụng đất, làm cơ sở để thực hiện thống kê đất đai hàng năm.
Sổ cấp GCNQSDĐ (gọi là sổ cấp GCN): được lập để theo dõi, quản lý
việc phát hành và cấp GCNQSDĐ.
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu: (sau đây gọi là đăng ký
lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền
quản lý đất đối với một thửa đất vào HSĐC.
Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất: (sau đây gọi là đăng
ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một
số thông tin đã đăng ký vào HSĐC theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận: là tên gọi chung của các loại GCN về QSDĐ, bao
gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp
luật về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
1.1.2. Xây dựng hồ sơ địa chính

Sơ đồ 1.1. Quy trình lập hồ sơ địa chính


1.2. Cơ sở khoa học
1.2.1. Vai trò của hồ sơ địa chính
Sổ địa chính: Được lập nhằm đăng kí toàn bộ diện tích đất đai được Nhà
nước giao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và diện tích các
loại đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng; làm cơ sở để thực hiện chức năng
quản lý đất đai theo pháp luật. Sổ được lập theo đơn vị xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) và do cán bộ địa chính phường chịu trách nhiệm thực hiện. Sổ
phải được UBND phường xác nhận và Sở Địa chính duyệt mới có giá trị pháp
lý. Sổ địa chính được lập thành 3 bộ: bộ gốc lưu tại Sở Địa chính, 1 bộ lưu tại
Phòng Địa chính cấp quận, 1 bộ lưu tại UBND phường do cán bộ địa chính quản
lý.
Sổ mục kê đất đai: Nhằm liệt kê toàn bộ các thửa đất trong phạm vi địa
giới hành chính của mỗi xã, phường, thị trấn về các nội dung: tên chủ sử dụng,
diện tích, loại đất để đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai. Mặt
khác, sổ mục kê còn giúp tra cứu và sử dụng các tài liệu khác trong HSĐC. Sổ
được lập cho từng phường và phải được UBND phường xác nhận và Sở Địa
chính duyệt mới có giá trị pháp lý. Sổ mục kê được lập thành 3 bộ: bộ gốc lưu
tại Sở Địa chính, 1 bộ lưu tại Phòng Địa chính cấp quận, 1 bộ UBND phường do
cán bộ địa chính trực tiếp quản lý.
Sổ theo dõi biến động đất đai: Được lập để theo dõi và quản lý chặt chẽ
tình hình thực hiện đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính hàng năm và
tổng hợp báo cáo thống kê diện tích theo định kỳ. Sổ được lập cho từng phường,
mỗi phường lập một bộ lưu lại do cán bộ địa chính lập và quản lý.
Sổ cấp GCNQSDĐ: Nhằm theo dõi quá trình cấp GCNQSDĐ, ghi nhận
những thông tin về từng thửa đất đã cấp GCNQSDĐ. Sổ cấp GCN do Phòng Địa
chính cấp quận chịu trách nhiệm lập và giữ.
1.2.2. Yêu cầu của hồ sơ địa chính
Bản đồ địa chính:
- Được lập trước khi tổ chức việc đăng ký quyền sử dụng đất và hoàn
thành sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, nghiệm thu. Ranh
giới, diện tích, mục đích sử dụng của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính
được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi cấp GCN mà ranh giới, diện tích,
mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa BĐĐC thống nhất với GCN.
- Trường hợp lập BĐĐC sau khi tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất thì
ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất của thửa đất được xác định theo hai
trường hợp là đối với thửa đã được cấp GCN và thửa chưa được cấp GCN.
- Những nơi chưa có điều kiện lập BĐĐC trước khi tổ chức đăng ký
QSDĐ thì sẽ được cho phép sử dụng các loại bản đồ, sơ đồ hiện đã có hoặc trích
đo địa chính thửa đất để có thể thực hiện đăng ký QSDĐ và cấp GCN.
- Bản đồ địa chính được chỉnh lý khi tạo thửa đất mới hoặc khi có thay
đổi mã thửa đất, thay đổi ranh giới thửa đất, thay đổi mục đích sử dụng đất;
đường giao thông, công trình thuỷ lợi theo tuyến, công trình khác theo tuyến,
khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín, sông, ngòi, kênh,
rạch, suối và các đối tượng thuỷ văn khác theo tuyến được tạo lập mới hoặc có
thay đổi về ranh giới; có thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các
cấp, về mốc giới và ranh giới hành lang an toàn công trình, về chỉ giới quy
hoạch sử dụng đất, về địa danh và các ghi chú thuyết minh trên bản đồ.
Sổ mục kê đất đai:
- Sổ mục kê đất đai được lập theo đơn vị hành chính cấp phường để thể
hiện tất cả thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất.
- Sổ được lập cùng với việc lập BĐĐC hoặc được in ra từ CSDL địa
chính. Thông tin thửa đất và các đối tượng chiếm đất khác trên Sổ phải phù hợp
với hiện trạng sử dụng đất. Thửa đất đã cấp GCN mà có thay đổi nội dung thông
tin so với hiện trạng khi đo vẽ BĐĐC thì phải được chỉnh sửa cho thống nhất
với GCN.
- Sổ mục kê đất đai được lập chung cho các tờ BĐĐC theo trình tự thời
gian lập bản đồ.

Sổ địa chính:
- Sổ địa chính được in từ CSDL địa chính theo đơn vị hành chính cấp
phường để thể hiện thông tin về người sử dụng đất và thông tin về sử dụng đất
của người đó đối với thửa đất đã cấp GCN.
- Sổ địa chính được in theo các nguyên tắc sau đây:
+ Sổ địa chính gồm 3 phần là: Phần thứ nhất bao gồm người sử dụng đất
là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc
trường hợp mua nhà ở gắn với đất ở, tổ chức và cá nhân nước ngoài; Phần thứ
hai bao gồm người sử dụng đất là các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với đất ở; Phần thứ
ba bao gồm người sử dụng đất là người mua căn hộ trong nhà chung cư.
+ Thứ tự của người sử dụng đất thể hiện trong Sổ địa chính được sắp xếp
theo thứ tự cấp GCN đối với GCN đầu tiên của người đó.
+ Mỗi trang Sổ để ghi dữ liệu địa chính của một người sử dụng đất.
+ Nội dung thông tin trên Sổ địa chính phải thống nhất với GCN đã cấp và
được thể hiện theo mẫu.
Sổ theo dõi biến động đất đai:
- Sổ theo dõi biến động đất đai được lập ở cấp phường để theo dõi tình
hình đăng ký biến động về sử dụng đất và làm cơ sở để thực hiện thống kê diện
tích đất đai hàng năm.
- Nếu địa phương chưa xây dựng CSDL địa chính theo quy định tại Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện việc lập Sổ theo dõi biến động đất đai.
- Việc ghi vào sổ thực hiện đối với tất cả các trường hợp đăng ký biến
động về sử dụng đất đã được chỉnh lý, cập nhật vào CSDL địa chính, sổ địa
chính. Thứ tự ghi vào sổ thực hiện theo thứ tự thời gian đăng ký biến động sử
dụng đất.
- Yêu cầu đối với thông tin ghi trong sổ theo dõi biến động đất đai như sau:
+ Họ, tên và địa chỉ của người đăng ký biến động về sử dụng đất.
+ Thời điểm đăng ký biến động ghi chính xác đến phút.
+ Mã thửa của thửa có biến động hoặc mã thửa của thửa mới được tạo thành.
1.3. Cơ sở pháp lý
Luật đất đai 2013;
Luật đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu
lực ngày 01 tháng 07 năm 2014;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều khoản của luật đất đai 2013;
Quyết định số 179/2004/QĐ-TT, ngày 06/10/2004 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên
và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định 221 QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai;
Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ngày ngày 25 tháng 04 năm 2017 của
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về quy định xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 05 tháng 07 năm 2014 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường quy định về hồ sơ địa chính;
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 05 tháng 07 năm 2014 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường quy định về bản đồ địa chính;
Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai;
Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông
tin đất đai;
1.4. Cơ sở thực tiễn
Phường 13, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh có tổng số bản đồ
địa chính là 15 tờ. Phường 13 đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, các
quan hệ đất đai ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng. Hiện nay, khối lượng
thông tin của phường ngày càng nhiều, cần phải đảm bảo độ chính xác, nhanh
chóng. Do vậy, việc hiện đại hóa công tác quản lý đất đai là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của phường 13 hiện nay.
Mặt khác, hiệu quả từ chủ trương đưa phần mềm VILIS 2.0 vào xây dựng
HSĐC ở các địa phương, cụ thể là Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo ra những
bước tiến quan trọng. Trong đó, rõ nét nhất là đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lý đất đai trên địa bàn đảm bảo tính thống nhất, hiện đại, hiệu quả và phục
vụ người dân được tốt hơn.
Đồng thời, việc đưa phần mềm VILIS 2.0 vào quản lý đất đai được coi là
bước đột phá trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính, phù hợp với trình độ
quản lý đất đai của chính quyền các cấp, người dân sẽ hưởng được nhiều lợi ích
là giảm chi phí hành chính, thời gian đi lại nắm bắt thông tin một cách nhanh
chóng, chính xác và kịp thời…
Trên cơ sở những lợi ích và hiệu quả mà VILIS 2.0 mang lại tác giả tiến
hành thực hiện đề tài “Ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính tại địa bàn phường 13, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh”
nhằm hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hiện nay của địa
phương.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày khái quát cơ sở lý luận cũng như cơ sở pháp lý của
công tác lập và quản lý HSĐC. Cụ thể là đã nêu được những khái niệm về hệ
thống HSĐC.
Để xây dựng HSĐC một cách hoàn thiện thì phải thực hiện dựa vào trong
quy trình xây dựng HSĐC theo thông tư 24/2014/TT-BTNMT xây dựng HSĐC
đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp GCN, đăng ký biến động đất đai.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ
ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý
Phường 13 quận Bình Thạnh là phường nội thành thành phố Hồ Chí Minh
- Phía Bắc giáp Phường: An Phú Đông
- Phía Nam giáp Phường: 26
- Phía Đông giáp Phường: Hiệp Bình Chánh
- Phía Tây giáp Phường: 11

Hình 2.1: Sơ đồ phường 13 quận Bình Thạnh TPHCM


2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
Quận Bình Thạnh giáp phía Đông Bắc quận 1 là quận trung tâm của thành
phố Hồ Chí Minh nên phường 13 có vị trí gần với trung tâm của thành phố mà
nhờ đó kinh tế của địa bàn này rất ổn định và có chiều hướng phát triển tương
đối nhanh. Kinh tế phường 13 tập trung vào công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại dịch vụ làm trọng tâm phát triển còn kinh tế nông nghiệp đã lui về
thứ yếu và hiện chiếm tỉ trọng rất nhỏ.
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội gắn với công tác
quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
2.1.3.1. Thuận lợi:
Lãnh thổ của phường nằm ở vị trí gần trung tâm thành phố rất thuận lợi và
đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội khu vực trung
tâm thành phố nên thu hút nhiều người dân từ nơi khác đến sinh sống và lao
động nhờ vậy mà khu vực này đã thu hút được nguồn đầu tư dồi dào trong vài
năm gần đây điển hình là các dự án có vốn đầu tư lớn như: Vincom Nguyễn Xí,
Vinhomes, Richmond City, Cao ốc Thủy lợi 4,…
2.1.3.2. Khó khăn:
Mật độ xây dựng trên địa bàn đang quá dày đặc gây khó khăn cho việc
triển khai các công trình hạ tầng kĩ thuật và các công trình công cộng trong khi
tiến trình quy hoạch giải tỏa còn chậm chập do khó khăn về kinh phí giải tỏa
cũng như các vấn đề về pháp lý.
Chính sự phát triển tương đối nhanh về kinh tế - xã hội đã dẫn đến xuất
hiện nhiều nguồn thông tin sai lệch về chính sách quy hoạch khiến thời gian gần
đây thường xảy ra nhiều trường hợp thổi phồng bong bóng bất động sản gây
phức tạp, cản trở khả năng quản lý của các cơ quan Nhà nước đối với thị trường
bất động sản tại khu vực này.
Việc gia tăng số lượng người nhập cư từ bên ngoài dẫn đến quỹ đất ngày
càng thu hẹp và khan hiếm, áp lực về nhu cầu sử dụng đất tăng cao. Các vụ
tranh chấp đất đai thường xuyên xảy ra gây mất ổn định cho công tác quản lý đất
đai.
2.2. Thực trạng công tác lập và quản lý HSĐC tại địa bàn nghiên cứu
Công tác cấp GCNQSDĐ ở địa bàn phường 13 cơ bản hoàn thành việc
cấp giấy lần đầu.
Năm 2019, phường đã giải quyết được 99 hồ sơ/281 thửa (cấp
GCNQSDĐ), đạt 6,2%; đã phát trả được 281 GCNQSDĐ/281 thửa cho người
dân, đạt 2,78% so với Kế hoạch phát giấy; đã giải quyết 36/49 hồ sơ chuyển
mục đích SDĐ với tổng số tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính là 101.520.802
đồng. Thực hiện kế hoạch cấp giấy của UBND quận, kết quả đã tổ chức đăng ký
được 895 thửa đạt tỉ lệ 7,4% so với chỉ tiêu. Tính đến nay, GCNQSDĐ còn tồn
tại là 711 giấy/711 thửa, gồm có: 309 giấy/309 thửa cấp lần đầu; 298 giấy/298
thửa đăng ký biến động; 104 giấy/104 thửa cấp đổi.
Toàn bộ sổ bộ địa chính các phường thuộc quận Bình Thạnh trong đó có
phường 13 đều được thành lập ở dạng số và quản lý bằng phần mềm Access.
2.3. Quy trình lập HSĐC tại địa bàn nghiên cứu
Bước 1: Lập bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai (Khoản 3, Khoản 4
Điều 20 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT)
Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu
trữ trong cơ sở dữ liệu địa chính để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp.
Việc đo đạc, lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực
hiện theo quy định về bản đồ địa chính của BTNMT.
Bước 2: Lập Sổ địa chính (Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 thông tư số
24/2014/TT-BTNMT)
Sổ địa chính được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định
tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất
theo quy định của pháp luật đất đai.
Nội dung Sổ địa chính bao gồm các dữ liệu sau:
- Dữ liệu về số hiệu, địa chỉ, diện tích của thửa đất hoặc đối tượng chiếm
đất không tạo thành thửa đất;
- Dữ liệu về người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất;
- Dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất đai;
- Dữ liệu về tài sản gắn liền với đất (gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất);
- Dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất, quyền quản lý đất;
- Dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
Bước 3: Bản lưu Giấy chứng nhận (Khoản 1, Khoản 3 Điều 22 thông tư
số 24/2014/TT-BTNMT)
Bản lưu GCN dạng số được quét từ bản gốc GCN trước khi trao cho
người sử dụng đất để lưu trong CSDL địa chính.
Khi thực hiện đăng ký biến động thì quét bản gốc GCN để thay thế.
Bước 4: Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (Khoản
1, Khoản 5 Điều 22 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT)
Hồ sơ thủ tục đăng ký được tập hợp để lưu trữ và tra cứu khi cần bao
gồm:
- Các giấy tờ do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
nộp khi đăng ký lần đầu và đăng ký biến động;
- Các giấy tờ do các cơ quan có thẩm quyền lập trong quá trình thực hiện
các công việc của thủ tục: Kiểm tra hồ sơ, công khai hồ sơ và thẩm tra, xác minh
theo ý kiến phản ảnh đối với nội dung công khai (đối với trường hợp đăng ký
lần đầu), xác định và thu nghĩa vụ tài chính liên quan đến đăng ký lần đầu và
đăng ký biến động theo quy định.
Địa phương xây dựng trên cơ sở số hóa HSĐC dạng giấy thì thực hiện
quét, lưu trong CSDL địa chính đối với các giấy tờ sau:
- Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc và sự thay đổi quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Thông tư này;
- Trích lục bản đồ địa chính;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ của cơ quan có
thẩm quyền về việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với
đất.
2.4. Đánh giá nguồn dữ liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ
địa chính
Dữ liệu không gian: Bản đồ địa chính dạng số gồm 15 tờ bản đồ được lưu
trữ theo định dạng file *.dgn trên phần mềm MicroStation. Bản đồ được vẽ với tỉ
lệ 1:500 được Trung tâm Kỹ thuật địa chính đo vẽ vào tháng 10 năm 1996;
chuyển về hệ tọa độ VN2000 vào tháng 10 năm 2004; được công ty Đo đạc Địa
chính và Công trình chỉnh lý lại vào tháng 5 năm 2006. Bản đồ địa chính dạng
số thu thập được thành lập theo Quyết định 720/1999/QĐ-ĐC của Tổng cục Địa
chính về việc ban hành Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 1:1000,
1:2000, 1:5000, 1:10000 và 1:25000.
Dữ liệu thuộc tính: thu thập được file ảnh GCNQSDĐ của thửa đất, hồ sơ
cấp giấy gồm các giấy tờ liên quan.
2.5. Đánh giá công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính của phường 13
Phường 13 đã tuân thủ thực hiện đúng quy trình đã được quy định trong
thông tư 24/2014/TT-BTNMT và nhận được kết quả rất tích cực trong thời gian
nhiều năm trở lại đây. Tuy nhiên trên địa bàn vẫn còn tồn tại các tranh chấp diễn
ra suốt nhiều năm nhưng chưa được giải quyết triệt để gây khó khăn cho công
tác quản lý, vẫn còn hiện tượng lách luật trong việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng nguyên
nhân do tồn tại một số kẽ hở trong công tác quản lý. Nhiều hộ gia đình trên địa
bàn phường đến nay vẫn còn chưa được cấp GCNQSDĐ do vấn đề pháp lý
nhưng chưa nhận được những sự hỗ trợ cần thiết từ phía UBND phường.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã trình bày khái quát về địa bàn nghiên cứu cụ thể là khái quát
về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên cũng như đặc điểm về kinh tế - xã hội của địa
bàn nghiên cứu, đặc biệt nêu ra được những thuận lợi và khó khăn của điều kiện
tự nhiên và kinh tế - xã hội gắn với công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây
dựng HSĐC. Thu thập phân loại và đánh giá về nguồn tài liệu thu được để phục
vụ cho công tác xây dựng HSĐC của địa bàn nghiên cứu.
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH BẰNG
PHẦN MỀM VILIS 2.0
3.1. Khái quát một số phần mềm sử dụng
3.1.1. Phần mềm VILIS 2.0 (phiên bản Enterprise)
Phần mềm VILIS 2.0 cung cấp một môi trường làm việc thống nhất, được
quy trình hóa và kiểm soát chặt chẽ, cho phép liên thông giữa các bộ phận xử lý
nghiệp vụ khác nhau, tăng cường khả năng quản lý hồ sơ và các giao dịch đất
đai, hỗ trợ trực tiếp cải cách hành chính trong quản lý đất đai với những chức
năng đã được vận hành và phát triển rộng rãi nhiều tỉnh thành trong cả nước,
gồm các chức năng cơ bản sau: kê khai đăng ký và cấp GCN, cập nhật và quản
lý biến động, lập sổ bộ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai...
Trong quá trình thực hiện đề tài, phần mềm VILIS 2.0 được sử dụng để
xây dựng CSDL địa chính thống nhất bao gồm: CSDL thuộc tính địa chính và
CSDL không gian địa chính. Đồng thời, thực hiện các chức năng như tra cứu
thông tin thửa đất; cập nhật, chỉnh lý biến động; lập sổ bộ địa chính.
3.1.2. Chương trình Microsoft SQL server 2005
Microsoft SQL Server 2005 bao gồm nhiều tính năng để phát triển web,
sử dụng nâng cao truy vấn tối ưu hóa công cụ của Microsoft SQL Server 2005
cho hiệu quả nhanh. Ngoài ra, CSDL có thể dễ dàng nạp vào một tổ chức môi
trường thông qua XCOPY tính năng. Ngoài ra bản XML hỗ trợ bên trong CSDL
đảm bảo môi trường web của bạn có thể dễ dàng tương thích với các ứng dụng
khác thông qua các dịch vụ web.
Trong quá trình thực hiện đề tài, Microsoft SQL Server 2005 được sử
dụng để lưu trữ và quản lý CSDL thuộc tính địa chính của địa phương.
3.1.3. Phần mềm Microstation SE
Microstation cho phép lưu các bản đồ và bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ
thống tọa độ khác nhau với các chức năng đa dạng cho phép thao tác nhanh với
các dạng dữ liệu đồ họa không gian. Các công cụ của Microstation được sử dụng
để số hóa cá đối tượng trên nền ảnh (raster), sữa chửa bản đồ. Microstation còn
cung cấp công cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu đồ họa từ các phần mềm
khác.
Trong quá trình thực hiện đề tài, phần mềm Microstation SE trợ giúp thiết
kế cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
3.1.4. Phần mềm Famis
Phần mềm này chạy trên nền của Microstation dùng vào việc tích hợp cho
đo vẽ và thành lập BĐĐC, nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất
trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và HSĐC có khả năng xử lý số liệu đo
ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý BĐĐC số. Phần mềm có khả năng
thực hiện các công đoạn từ xử lý các số liệu đo ngoại nghiệp đến hiệu chỉnh
BĐĐC số, liên kết với dữ liệu HSĐC để dùng một dữ liệu thống nhất.
Trong quá trình thực hiện đề tài, phần mềm Famis được sử dụng để chuẩn
hóa bản đồ địa chính, chuyển bản đồ địa chính dạng *.dgn sang định dạng
shapefile (*.shp).
3.1.5. Phần mềm GIS2VILIS
Phần mềm hỗ trợ xây dựng CSDL không gian GIS2VILIS được thiết kế
nhằm mục đích hỗ trợ xây dựng CSDL không gian từ phần mềm thông dụng
Microstation và Famis. Phần mềm tuân thủ theo quy định kỹ thuật của chuẩn dữ
liệu địa chính và thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Trong quá trình thực hiện đề tài, phần mềm GIS2VILIS được sử dụng để
chuyển bản đồ địa chính dạng shapefile (*.shp) vào cơ sở dữ liệu không gian địa
chính trên VILIS 2.0.
3.2 Trình tự cài đặt phần mềm VILIS 2.0

T
Cài đặt Mục đích
hứ tự

B
Cài đặt SQL2005 Lưu trữ CSDL
ước 1

B
Cài đặt ArcSDE 9.3 Quản lý CSDL đồ hoạ
ước 2

B
Cài đặt ArcEngine 9.3 Quản lý và chuyển đổi dữ liệu đồ hoạ
ước 3

B Sử dụng các chức năng lập và quản lý


Cài đặt VILIS
ước 4 HSĐC

B Cài đặt Gistran VILIS và Chuyển đổi dữ liệu bản đồ địa chính dạng
ước 5 Gis2VILIS số *.dgn vào VILIS 2.0

- Phân hệ quản trị CSDL: quản lý, sao lưu


dữ liệu đảm bảo an toàn và bảo mật của
B Thiết lập các thông số CSDL địa chính
ước 6 cho phân hệ - Phân hệ quản trị người sử dụng: thiết lập,
phân quyền và cấp các chức năng cho
người sử dụng
Bảng 3.1: Trình tự cài đặt phần mềm VILIS 2.0
3.3. Ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 lập và quản lý hồ sơ địa chính phường
13, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1. Xây dựng dữ liệu hồ sơ địa chính
Mục đích: Chuyển BĐĐC từ định dạng *.dgn sang *.shp, xử lý các lỗi
thường gặp như: chồng đè giữa các thửa đất hoặc giữa các thửa đất có khe hở.
3.3.1.1. Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính
Bước 1: Phân lớp thông tin

Phân
Lớp Dữ liệu Quan hệ giữa
nhóm Đối tượng
(level) thuộc tính các đối tượng
chính

Đường ranh giới Độ rộng bờ


10
thửa đất thửa

Điểm nhãn thửa Tọa độ nhãn Nằm trong đường


Thửa đất 11
(tâm thửa) thửa bao thửa

Ghi chú về thửa Ghi chú về


13
đất thửa đất

Tường nhà 14

Vật liệu, số
tầng, tọa độ Nằm trong đường
Điểm nhãn nhà 15
Nhà, khối nhãn, kiểu bao nhà
nhà N nhà

Ký hiệu tường
chung, riêng, 16
nhờ tường

Phần trải mặt,


long đường, chỗ
22
thay đổi chất liệu
rải mặt
Giao
thông G Chỉ giới đường 23 Là ranh giới thửa

Tên đường, tên


phố, tính chất 28
đường

Thủy hệ T Đường mép Cố định hoặc


30
nước không cố định

Đường bờ 31 Là ranh giới thửa

Kênh, mương, 32 Là ranh giới thửa


rãnh thoát nước
Phân
Lớp Dữ liệu Quan hệ giữa
nhóm Đối tượng
(level) thuộc tính các đối tượng
chính

Tên sông, hồ, ao,


suối, kênh, 39
mương

Có thể lấy từ DG
Địa giới tỉnh 42
Quốc gia

Có thể lấy từ
Địa giới Địa giới huyện 44
ĐGQG, tỉnh

Có thể lấy từ địa


Địa giới xã 46 giới quốc gia,
tỉnh, huyện

Tên mảnh bản


đồ, phiên hiệu
mảnh, khung
Trình bày
trong lưới km, 63
khung
khung ngoài,
bảng chắp, ghi
chú ngoài khung
(Bảng phân lớp phụ lục 18 thông tư số 25/2014/TT-BTNMT)
Kết quả: Phân lớp thành công cho 15 tờ BĐĐC của phường 13, quận
Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh với độ chính xác cao.
Bước 2: Chuẩn hóa CSDL bản đồ
- Khởi động phần mềm Famis với đơn vị hành chính là phường 13.

Hình 3.1: Giao diện chọn tự động tìm, sửa lỗi (CLEAN)
- Xuất hiện hộp thoại MRF Clean v8.0.1
Hình 3.2: Hộp thoại chức năng tự động tìm và sửa lỗi (MRF Clean)
- Đặt thông số làm việc chọn tham số xử lý cho các level cần sửa lỗi.
Mục đích: giúp ta phát hiện và sửa các lỗi thường gặp như: bắt quá, bắt
chưa tới, trùng nhau, cắt nhau.
- Khởi động hộp thoại MRFFlag Editor v8.0.1.

Hình 3.3: Giao diện sửa lỗi bằng FLAG


- Thực hiện sửa các đối tượng lỗi còn sót lại trong quá trình sửa lỗi tự
động.
Mục đích: Nhằm xử lý các lỗi trực tiếp trên màn hình mà trong quá trình
xử lý tự động bị bỏ sót.
Kết quả: Sau quá trình thực hiện đã sửa lỗi thành công cho 15 tờ BĐĐC
của phường 13 với độ chính xác cao.
- Khởi động hộp thoại Tạo vùng (BUILD)
Hình 3.4: Giao diện tạo vùng (BUILD)
- Nhập Level tạo rồi nhấn Tạo vùng
Mục đích: tạo các tâm thửa cho việc xuất dữ liệu bản đồ thành shapefile.
Kết quả: Quá trình thực hiện đã tạo vùng thành công cho 15 tờ BĐĐC của
phường 13 với độ chính xác cao.
Bước 3: Chuyển dữ liệu vào VILIS 2.0

Sơ đồ 3.1. Quy trình chuyển đổi CSDL bản đồ vào phần mềm VILIS 2.0
- Khởi động Famis với mã đơn vị hành chính là 26905 của phường 13.
- Tiến hành liên kết với CSDL.
- Khởi động hộp thoại Chuyển đổi sang VILIS.

Hình 3.5: Giao diện Chuyển đổi dữ liệu từ Famis sang VILIS 2.0
Mục đích: Nhằm xuất các file TD26905.dbf, TD26905.shp,
TD26905.shx, TD26905.prj.
- Tiến hành Khai báo kết nối đăng nhập hệ thống trong GIS2VILIS rồi
kết nối CSDL trên máy chủ.

Hình 3.6: Giao diện khai báo kết nối hệ thống trên máy chủ
- Xác định đơn vị làm việc tại hộp thoại Đăng ký đơn vị làm việc.

Hình 3.7: Cửa sổ đăng ký đơn vị hành chính


- Sau khi kết nối thành công tới CSDL SDE ta thiết lập CSDL đồ họa.
Hình 3.8: Giao diện khởi tạo CSDL không gian
- Cuối cùng tiến hành chuyển shapefile vào VILIS 2.0.

Hình 3.9: Giao diện chuyển đổi dữ liệu từ FAMIS sang VILIS 2.0
Kết quả: Sau khi thực hiện chuyển đổi thành công thu được CSDL không
gian địa chính theo màu hiện trạng các loại đất trên VILIS 2.0, trong đó mỗi
thửa đã có thông tin cơ bản.

Hình 3.10: Giao diện bản đồ phường 13 trên VILIS 2.0


3.3.2. Xây dựng CSDL hồ sơ địa chính
3.3.2.1. Kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất
a) Kê khai đăng ký
Kê khai đăng ký gồm kê khai thông tin chủ sử dụng, kê khai đăng ký
thông tin thửa đất, kê khai đăng ký thông tin nhà căn hộ, thông tin về tài sản
khác trên đất,... nhằm pháp lý hóa các thông tin có liên quan đến thửa đất.
Sơ đồ 3.2: Quy trình kê khai đăng ký
1. Kê khai đăng ký thông tin chủ
Bước 1: Thực hiện thao tác tìm kiếm chủ sử dụng.
Bước 2: Nhập các thông tin chủ sử dụng bao gồm: Họ và tên; Năm sinh,
năm mất; Giới tính; thông tin CMND; Dân tộc; Quốc tịch.

Hình 3.11: Giao diện nhập địa chỉ chi tiết

Hình 3. 12: Giao diện tạo thông tin chủ sử dụng trong CSDL
Kết quả: Việc kê khai đăng ký thông tin chủ sử dụng giúp tạo thêm các
thông tin về chủ sử dụng với độ chính xác cao, đúng theo thông tin trên GCN và
quy định trong CSDL thuộc tính.
2. Kê khai đăng ký thông tin thửa
Kê khai đăng ký thông tin thửa nhằm pháp lý hóa thông tin thửa đất cần
đăng ký thực hiện và quản lý mọi biến động đất đai theo quy định.
Bước 1: Vào Kê khai đăng ký\ Đăng ký cấp giấy chứng nhận nhập thông
tin thửa gồm: Số thứ tự thửa, số hiệu tờ bản đồ; Diện tích; Địa chỉ thửa; Nguồn
gốc rồi chọn để lưu vào CSDL.
Bước 2: Nhập mục đích sử dụng của thửa đất bao gồm: MĐSD trên GCN;
MĐSD chi tiết sau đó chọn để lưu thông tin mới nhập.

Hình 3. 13: Kê khai đăng ký về thửa đất


Kết quả: Kê khai đăng ký thửa đất tạo thêm đầy đủ các thông tin về thửa
đất đúng với thông tin trên GCN và đúng quy định của BTNMT. Các thông tin
về diện tích lô giới, chỉ giới an toàn giao thông, thông tin quy hoạch được quản
lý trực tiếp theo thửa đất giúp quá trình quản lý dễ dàng, hiệu quả tránh sai sót.
3. Kê khai đăng ký thông tin nhà – căn hộ
Nhằm có được thông tin thuộc tính của tài sản gắn liền với đất nếu có như
là nhà, căn hộ.
Bước 1: Vào giao diện nhập thông tin nhà - căn hộ.
Bước 2: Chọn để xác định thửa đất có nhà căn hộ để lấy
thông tin nhà – căn hộ. Nhập các thông tin Nhà – căn hộ như sau:
Bước 3: Nhập các thông tin Nhà – căn hộ gồm: Loại công năng, Diện tích
xây dựng, Diện tích sàn, Năm xây dựng.
Bước 4: Chuyển thông tin nhà căn hộ sang danh sách đăng ký để lưu trữ
trong hệ thống CSDL thuộc tính địa chính.
Hình 3. 14: Giao diện kê khai đăng ký nhà/căn hộ
Kết quả: Việc kê khai đăng ký nhà – căn hộ tạo thêm trong CSDL thuộc
tính các thông tin về nhà – căn hộ đồng nhất với thông tin trên GCN và đúng
theo quy định của BTNMT làm cơ sở định giá đất.
4. Tạo đơn đăng ký
Tiến hành nhập đơn đăng ký để quản lý liên kết giữa chủ sử dụng, thửa
đất và tài sản gắn liền với đất từ đó làm cơ sở cho việc cấp GCNQSDĐ.
Truy cập tab và bấm . Các thông tin của đơn đăng
ký bao gồm: Mã biên nhận, Đợt đăng ký, Mã lưu hồ sơ, Ghi chú (nếu có).

Hình 3. 15: Giao diện thông tin đơn đăng ký trên VILIS 2.0
Kết quả: Đơn đăng ký giúp liên kết các thông tin chủ sử dụng, thửa đất để
quản lý thống nhất và dễ dàng tìm kiếm thông tin.
Sau khi tạo đơn đăng ký tiến hành cấp GCNQSDĐ như sau:
a) Lấy sơ đồ thửa đất
- Chọn biểu tượng để tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất
- Dùng công cụ rồi nhập số thửa, số tờ.

Hình 3.16: Giao diện tìm thửa


- Chọn thửa cần tạo hồ sơ kỹ thuật trên bản đồ.

Hình 3.17: Giao diện hồ sơ kĩ thuật


- Tiến hành ghi sơ đồ để in sơ đồ lên trang 3 GCN.
b) Biên tập GCN
- Truy cập Tab .
- Chọn để thêm mới GCN sau đó nhập các thông tin
của giấy chứng nhận bao gồm: Chủ, thửa đất và nhà – căn hộ (nếu có); Loại GCN;
Số hiệu GCN; Số vào sổ; Ngày vào sổ; Số hồ sơ gốc/số hồ sơ gốc cũ; Mã vạch;
Người ký giấy.
- Đánh bỏ chọn vào ô Tỉnh/huyện cấp để số vào sổ hiển
thị số hiệu do cấp phường cấp.
- Nhập các ghi chú trang 1 và 2 của GCN.
- Đánh chọn .
- Chọn để lưu thông tin GCN. Bấm chọn
để biên tập và in GCN.

Hình 3.18: Giao diện cấp giấy chứng nhận


- Tiến hành nhập các thông tin trên tab In GCN.
- Chọn để lấy sơ đồ thửa đất rồi xem trang in GCN

Hình 3.19: Giao diện in giấy chứng nhận


- Giao diện xem trang in GCN xuất hiện
Hình 3.20: Giao diện trang 1-4 giấy chứng nhận

Hình 3.21: Giao diện trang 2-3 giấy chứng nhận


Kết quả: Việc thực hiện cấp GCN thu được CSDL thuộc tính với độ chính
xác cao và tính pháp lý đúng theo quy định của BTNMTgiúp hạn chế tranh
chấp, bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng đất.
3.3.2.2. Quản lý biến động hồ sơ địa chính
Trong công tác quản lý đất đai sau khi HSĐC được xây dựng việc tiến
hành cập nhật biến động đất đai cần được diễn ra thường xuyên liên tục nhằm
đảm bảo chính xác, pháp lý của thông tin. Trước đây, những biến động đất đai
được ghi nhận trong HSĐC mà không được cập nhật trên BĐĐC gây nhiều khó
khăn trong việc quản lý đồng bộ dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian. Để
giải quyết được bài toán về cập nhật những biến động đất đai, phần mềm VILIS
2.0 cung cấp nhiều chức năng thực hiện thao tác cập nhật biến động như: chuyển
quyền, thế chấp, xóa thế chấp, giao thuê đất, góp vốn, chuyển mục đích sử dụng
đất, thay đổi thông tin liên quan đến chủ sử dụng và thửa đất… Trên địa bàn
phường 13, quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh thì thế chấp, chuyển
quyền, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi thông tin chủ sử dụng đất, thay
đổi thông tin thửa đất, cấp đổi GCN, tách gộp thửa, thu hồi GCN là các biến
động xảy ra phổ biến nhất. Sau đây là thao tác cập nhật chỉnh lý một số biến
động trên địa bàn.
Thao tác:
Trên thanh menu chính chọn tab Biến động lần lượt chọn các chức năng
cập nhật – chỉnh lý biến động cần sử dụng. Lúc này VILIS 2.0 sẽ cho phép hiển
thị giao diện tác nghiệp cụ thể đối với từng loại biến động, cho phép người dùng
có thể tác nghiệp và truy xuất thông tin hồ sơ cùng một môi trường phần mềm
thống nhất.

Hình 3.22: Giao diện các chức năng cập nhật – chỉnh lý biến động
a) Giao dịch bảo đảm
Thực hiện đăng ký thế chấp và xóa thế chấp quyền sử dụng đất của một
chủ sử dụng đất cho một tổ chức nào đó (cụ thể ở đây thường là các ngân hàng).
1. Thế chấp
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia
(sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản cho bên nhận
thế chấp.
Thế chấp quyền sử dụng đất là thực hiện việc thế chấp quyền sử dụng đất
của một chủ sử dụng này cho một chủ sử dụng khác.
Thao tác:
Bước 1: Vào menu Biến động\ Giao dịch bảo đảm\ Thế chấp.
- Xuất hiện Giao diện thế chấp.

Bước 2: Trong mục Bên thế chấp (Bên A) ấn chọn để tìm


kiếm giấy chứng nhận sẽ tham gia thế chấp.
- Khai báo các thông tin để tìm kiếm GCN (Mã vạch, Số hiệu, Số hồ sơ
gốc, Số vào sổ, Ngày vào sổ, Số hồ sơ gốc cũ…).

- Bấm nút .
- Chọn GCN cần thế chấp.
- Click chọn các Tab => Kiểm tra thông tin
tương ứng trên các ô Textbox trên từng Tab.
- Bấm chọn hay Double Click vào kết quả tìm kiếm
trên lưới Kết quả tìm kiếm GCN để chuyển GCN về Form biến động thế chấp.
Bước 3: Kiểm tra lại thông tin của GCN.
- Kiểm tra lại thông tin GCN trên Group Danh sách GCN thế chấp.
- Click chọn các Tab trên
Group Thành phần GCN tiến hành kiểm tra thông tin tương ứng trên từng Tab.

Hình 3. 23: Giao diện kiểm tra thông tin GCN

- Nếu sai thông tin về GCN bấm nút để hủy kết chọn GCN.
Thực hiện lại thao tác trên Bước 2 để chọn lại GCN.
Bước 4: Khai báo thông tin bên nhận thế chấp.

- Chọn nút (Nếu trong CSDL đã tồn tại Chủ nhận thế chấp).
+ Chọn Tab
+ Chọn loại đối tượng
+ Nhập Tên tổ chức, Số giấy phép kinh doanh, Ngày cấp, Nơi cấp, Địa
chỉ
+ Bấm nút

+ Double Click vào kết quả tìm kiếm hoặc Bấm nút
để chuyển Chủ về Form Thế chấp

- Chọn nút (Nếu trong CSDL chưa có Chủ nhận thế chấp).
+ Chọn Tab

+ Bấm nút
+ Khai báo tên tổ chức
+ Chọn đối tượng sử dụng
+ Nhập Số giấy phép kinh doanh, Ngày cấp, Nơi cấp, Địa chỉ

+ Bấm nút

+ Bấm nút để chuyển thông tin trong Danh sách chủ sử dụng sang
Danh sách đăng ký
+ Bấm nút để chuyển chủ về Form Thế chấp
Bước 5: Thao tác biến động thế chấp.
- Chọn thửa thế chấp: Dùng chuột chọn thửa thế chấp trong Group Danh
sách thửa thuộc GCN.

- Bấm nút .
Bước 6: Chọn nhà, căn hộ thế chấp (Nếu có).
- Dùng chuột chọn nhà, căn hộ thế chấp trong Group Danh sách thửa
thuộc GCN.

- Bấm nút .
Bước 7: Thực hiện biến động.

- Bấm chọn nút .


- Nhập Ngày bắt đầu, Ngày kết thúc hợp đồng.

- Bấm chọn nút .


- Nhập các thông tin nội dung biến động.

- Bấm nút để lưu biến động thế chấp vào CSDL của hệ thống.
Bước 8: In nội dung biến động.
- Bấm nút .
+ Trường hợp đã có trang bổ sung: Chọn để lựa chọn trang
cần in

+ Trường hợp chưa có trang bổ sung: Chọn → Chọn →


Đánh số trang bổ sung → Bấm chọn Cập nhật
- Lựa chọn loại giấy in nội dung biến động, nhập Ngày xác nhận (nếu có),
nhập cơ quan xác nhận (nếu có) và kiểm tra lại nội dung thay đổi. Sau đó chọn
nút để cập nhật nội dung biến động.

- Bấm nút Biên tập trang in => Xuất hiện giao diện Chọn
trang mặt bổ sung cần in .

- Sau đó bấm và in xác nhận trang bổ sung.


Lưu ý: Trường hợp trên trang bổ sung đã có biến động thì chọn dòng in
biến động kế tiếp tại ô .

- Bấm nút .
- In nội dung biến động thế chấp:
+ Lựa chọn điều kiện in
+ Chọn máy in

+ Chọn nút để in nội dung biến động

Hình 3.24: Trang GCN sau biến động thế chấp


2. Thế chấp bổ sung
Bước 1: Vào menu Biến động\ Giao dịch bảo đảm\ Thế chấp bổ sung.
- Xuất hiện Giao diện thế chấp bổ sung.
Bước 2: Chọn GCN thế chấp bổ sung.
- Khai báo số hợp đồng, số tờ bản đồ, số thửa, số nhà…

- Bấm nút hay bấm phím Enter.


Bước 3: Kiểm tra lại thông tin GCN.

Hình 3.25: Các mục thông tin thế chấp cần kiểm tra
- Kiểm tra lại thông tin GCN trên Danh sách GCN thế chấp.
- Click chọn các tab trên Thành phần Giấy
Chứng Nhận  Kiểm tra thông tin tương ứng trên từng Tab.
- Nếu sai thông tin về GCN  Bấm nút Bỏ chọn để hủy kết chọn GCN.
Thực hiện lại thao tác trên bước 2 để chọn lại GCN.
Bước 4: Thao tác biến động thế chấp.
- Chọn thửa thế chấp (nếu có).

- Bấm nút để đưa vào Danh sách thửa được chọn.


- Chọn nhà, căn hộ thế chấp (nếu có).

- Bấm nút để đưa vào Danh sách nhà được chọn như trên.

- Chọn để thực hiện biến động.


- Xuất hiện thông báo xác nhận và chọn Có.
- Nhập ngày bắt đầu, ngày kết thúc hợp đồng.
- Bấm nút  Xuất hiện thông báo có phát sinh hợp đồng mới
hay chỉ điểu chỉnh bổ sung hợp đồng thế chấp cũ.
+ Chọn Không nếu không phát sinh số hợp đồng mới
+ Chọn Có nếu phát sinh số hợp đồng mới  Khai báo các thông tin của
hợp đồng thế chấp bổ sung mới như sau:

Hình 3.26: Giao diện thực hiện biến động


Bước 5: In nội dung biến động.
- Bấm nút  Xuất hiện giao diện.
- Chọn loại GCN để in biến động.
- Nhập ngày xác nhận, cơ quan xác nhận.
- Kiểm tra lại nội dung thay đổi.

- Cập nhật bằng cách ấn .


- Bấm nút

- Bấm nút để thực hiện thao tác in nội dung biến động.
3. Xóa thế chấp
Bước 1: Vào menu Biến động\ Giao dịch bảo đảm\ Xóa thế chấp
Bước 2: Chọn GCN đã tham gia thế chấp cần xóa.
- Khai báo Số hợp đồng, Số hiệu thửa, Số hiệu tờ bản đồ, Số nhà…
- Bấm nút hay Bấm phím Enter.

Hình 3.27: Giao diện kiểm tra thông tin trước khi xóa thế chấp
Bước 3: Kiểm tra lại thông tin GCN
- Kiểm tra lại thông tin GCN trên Group Danh sách GCN tham gia hợp
đồng thế chấp.
- Kiểm tra thông tin bên Nhận thế chấp trong Group Danh sách các lần
đăng ký thế chấp.

- Nếu sai thông tin về GCN bấm nút để hủy kết quả chọn
GCN. Thực hiện lại thao tác trên bước 2 để chọn lại GCN.
Bước 4: Chuyển thông tin đăng ký thế chấp sang danh sách xóa thế chấp.

- Sử dụng nút để chuyển tất cả các lần thế chấp sang xóa thế chấp
sau đó xuất hiện thông báo.
+ Chọn Có nếu muốn tiếp tục
+ Chọn Không nếu muốn làm lại

- Sử dụng nút để chuyển lại tất cả nội dung xóa thế chấp sang danh
sách các lần đăng ký thế chấp.
Bước 5: Cập nhật quyết định.

- Bấm nút \ Xuất hiện giao diện thực hiện biến động\ Bấm nút
để lưu biến động xóa thế chấp vào CSDL của hệ thống.
Hình 3.28: Giao diện thực hiện biến động
Bước 6: In nội dung biến động

- Bấm nút In xác nhận xuất hiện giao diện.


- Check chọn loại giấy in nội dung biến động.
+ Nhập Ngày xác nhận
+ Kiểm tra lại nội dung thay đổi
+ Nhập cơ quan xác nhận
+ Ấn nút cập nhật

- Bấm nút Biên tập trang in xuất hiện giao diện Chọn trang
bổ sung muốn in .

Hình 3.29: Giao diện xem trang in GCN


- Sau đó bấm và in xác nhận trang bổ sung.
Lưu ý: Trường hợp phía trên đã có biến động, chọn lần in biến động kế

tiếp

- Bấm nút
+ Chọn loại GCN
+ Chọn trang bổ sung

- Bấm nút để xuất nội dung trang in ra Word. Thực hiện


thao tác in nội dung biến động trên Word
+ Chọn Loại GCN
+ Chọn trang bổ sung
Kết quả: Nội dung thông tin về thế chấp và xóa thế chấp được ghi trên
trang bổ sung của GCNQSDĐ, nhằm hạn chế những rủi ro trong giao dịch đảm
bảo cũng như những hành vi cố tình lừa đảo thế chấp ở nhiều ngân hàng hoặc tổ
chức tín dụng để vay vốn.
b) Biến động chuyển quyền
4. Chuyển quyền trọn giấy
Chuyển quyền trọn giấy là chuyển toàn bộ quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác trên GCN cho cá nhân, tổ chức khác.
Thao tác:
Bước 1: Vào menu Biến động\ Chuyển quyền\ Chuyển quyền trọn giấy
- Giao diện chuyển quyền xuất hiện.
Bước 2: Chọn để tìm kiếm GCN trong mục Bên chuyển
quyền (Bên A).
- Nhập các điều kiện tìm kiếm: Loại giấy, số hiệu, số HS gốc, số vào sổ,
ngày vào sổ, số thứ tự thửa, số tờ bản đồ,… để tìm kiếm giấy chứng nhận tham
gia chuyển quyền.
- Lựa chọn dòng giấy chứng nhận cần chuyển quyền và kiểm tra lại các
thông tin của giấy như: Chủ, thửa đất, nhà, căn hộ, công trình xây dựng, rừng,
tài sản,… bên phần Thông tư trên GCN.
- Sau khi xác định đúng thông tin của GCN cần chuyển quyền, nhấn đôi
chuột trái vào dòng chứa GCN cần chuyển quyền bên phần Kết quả tìm kiếm
giấy chứng nhận hoặc bấm chọn để đưa các thông tin GCN
cần chuyển quyền vào màn hình giao diện chính Chuyển quyền.
Hình 3.30: Giao diện nhập và kiểm tra thông tin các bên liên quan

- Trong mục Bên nhận chuyển quyền (Bên B) chọn để tìm


kiếm chủ nhận chuyển nhượng (nếu chủ đó có trong CSDL) hoặc chọn
để nhập thông tin chủ mới. Nhập điều kiện tìm kiếm trong Tab
hoặc Tab . Sau khi tìm được bên
nhận chuyển nhượng, lựa chọn kiểu chuyển quyền trong mục
: Chuyển nhượng, Thừa
kế, tặng cho, chuyển đổi,… sau đó đánh dấu chọn
hoặc .

- Cuối cùng ấn chọn để chương trình lưu biến động. Giao diện
thực hiện biến động xuất hiện, nhập các thông tin nếu có: Số hợp đồng, Số công
chứng, Giá trị,.. Chọn để lưu biến động vào CSDL.
- Tiến hành cấp GCN mới cho người nhận chuyển nhượng giống như
trường hợp thông thường: Chọn để cấp giấy chứng nhận sau
đó đánh chọn thửa đất cần cấp GCN, nhập số hiệu GCN, số hồ sơ gốc, số vào
sổ, ngày vào sổ, chọn . Sau khi nhập đầy đủ các thông tin
cần thiết, chọn . Sau đó biên tập GCN, kiểm tra các
thông tin và in GCN nếu muốn in GCN.
- Kết thúc quá trình Chuyển nhượng chương trình sẽ thông báo Thực hiện
biến động thành công, Chọn OK để đóng cửa sổ thông báo.
Hình 3.31: Giao diện kết quả trên GCN
5. Chuyển quyền một phần giấy
Là chuyển một phần quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác được
chứng nhận ghi trên GCN cho tổ chức, các nhân khác.
Bước 1: Vào menu Chuyển quyền\ Chuyển quyền một phần giấy
- Giao diện chuyển quyền một phần giấy xuất hiện.
Bước 2: Chọn để tìm kiếm GCN trong mục Bên chuyển
quyền (Bên A).
- Nhập các điều kiện tìm kiếm: Loại giấy, số hiệu, số HS gốc, số vào sổ,
ngày vào sổ, số thứ tự thửa, số tờ bản đồ,… để tìm kiếm giấy chứng nhận tham
gia chuyển quyền.
- Lựa chọn dòng giấy chứng nhận cần chuyển quyền và kiểm tra lại các
thông tin của giấy như: Chủ, thửa đất, nhà, căn hộ, công trình xây dựng, rừng,
tài sản,… bên phần Thông tư trên GCN.
- Sau khi xác định đúng thông tin của GCN cần chuyển quyền, nhấn đôi
chuột trái vào dòng chứa GCN cần chuyển quyền bên phần Kết quả tìm kiếm
giấy chứng nhận hoặc bấm chọn để đưa các thông tin GCN
cần chuyển quyền vào màn hình giao diện chính Chuyển quyền một phần giấy.
- Trong phần bấm vào các tab tương ứng,
chọn nội dung muốn chuyển quyền và bấm chọn chuyển thành phần muốn
chuyển quyền xuống ô bên dưới để đưa vào chuyển quyền.
Hình 3.32: Giao diện nhập và kiểm tra thông tin các bên liên quan

- Trong mục Bên nhận chuyển quyền (Bên B) chọn để tìm


kiếm chủ nhận chuyển nhượng (nếu chủ đó có trong CSDL) hoặc chọn
để nhập thông tin chủ mới. Nhập điều kiện tìm kiếm trong Tab
hoặc Tab . Sau khi tìm được bên
nhận chuyển nhượng, lựa chọn kiểu chuyển quyền trong mục
: Chuyển nhượng, Thừa
kế, tặng cho, chuyển đổi,… sau đó đánh dấu chọn
hoặc .

- Cuối cùng ấn chọn để chương trình lưu biến động. Giao diện
thực hiện biến động xuất hiện, nhập các thông tin nếu có: Số hợp đồng, Số công
chứng, Giá trị,.. Chọn để lưu biến động vào CSDL.

Hình 3.33: Giao diện thực hiện biến động


- Xuất hiện giao diện Nội dung xác nhận thì tiến hành kiểm tra thông tin
rồi bấm sau đó bấm nếu cần in xác nhận.
- Tiến hành cấp GCN mới cho người nhận chuyển nhượng giống như
trường hợp thông thường: Chọn để cấp giấy chứng nhận sau
đó đánh chọn thửa đất cần cấp GCN, nhập số hiệu GCN, số hồ sơ gốc, số vào
sổ, ngày vào sổ, chọn . Sau khi nhập đầy đủ các thông tin
cần thiết, chọn . Sau đó biên tập GCN, kiểm tra các
thông tin và in GCN nếu muốn in GCN.
- Kết thúc quá trình Chuyển nhượng chương trình sẽ thông báo Thực hiện
biến động thành công, Chọn OK để đóng cửa sổ thông báo.
6. Biến động chuyển mục đích sử dụng đất
Thực hiện việc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất cho chủ sử dụng đất
sang mục đích sử dụng khác nhằm thu được hiệu quả cao hơn mục đích sử dụng
hiện hữu.
Thao tác:
Bước 1: Vào menu Biến động\ Xác nhận bổ sung\ Chuyển mục đích sử
dụng
- Xuất hiện giao diện chuyển mục đích sử dụng.
Bước 2: Nhấn chọn để tìm kiếm GCN cần thay đổi mục đích sử
dụng. Ấn chọn Tab , chọn mục đích sử dụng mới ở
, nhập diện tích cần chuyển.
- Chọn nút để chuyển thông tin thửa cần chuyển mục đích sử dụng
xuống mục \ Chọn xác nhận lên giấy cũ, hoặc
in giấy mới …, nhập lý do\ Cuối cùng ấn chọn
để chương trình lưu biến động.

Hình 3.34: Giao diện nhập và kiểm tra thông tin thửa đất biến động
- Sau khi ấn chọn thực hiện xuất hiện bảng Thực hiện biến động, nhập các
thông tin như: Số hợp đồng, Ngày tháng năm, Số công chứng, Nơi công chứng,
Lý do biến động, Nội dung biến động… vào các ô tương ứng trong bảng và
nhấn để lưu thay đổi CSDL của hệ thống.

Hình 3.35: Giao diện thực hiện biến động


Bước 3: Cuối cùng nhập ngày xác nhận, nội dung thay đổi… vào bảng
Nội dung xác nhận\ Ấn chọn để hoàn tất quá trình thay đổi hoặc
nếu muốn in GCN.
7. Thay đổi thông tin chủ
Bước 1: Vào menu Biến động\ Xác nhận bổ sung\ Chỉnh lý thông tin
chủ.
- Xuất hiện giao diện Thay đổi thông tin chủ sử dụng.
Bước 2:
- Ấn chọn để tìm kiếm GCN cần thay đổi thông tin chủ theo
điều kiện như : Loại giấy, Số hiệu, Số vào sổ, Tên chủ, Số thứ tự thửa, Số tờ bản
đồ… bấm .
- Xác định đúng GCN cần thay đổi thông tin chủ bấm
Xuất hiện giao diện chọn GCN thay đổi thông tin chủ. Nếu xác định sai GCN
cần Thay đổi thông tin chủ thì bấm để tìm lại GCN đúng.
Bước 3:
- Bấm và sửa thông tin chủ cần thay đổi. Chọn
hoặc và bấm để hoàn tất
thay đổi.
- Sau khi ấn chọn thực hiện xuất hiện bảng Thực hiện biến đổi thay đổi
thông tin chủ, nhập các thông tin như: Số hợp đồng, Số công chứng, Nơi công
chứng, lý do biến động, Nội dung biến động.

Hình 3.36: Giao diện thực hiện biến động


Bước 4:

- Bấm và điền nội dung xác nhận: Ngày xác nhận, Nội dung
thay đổi, Cơ quan xác nhận.

Hình 3.37: Giao diện nội dung xác nhận

- Bấm và in xác nhận lên giấy chứng nhận cũ.


- Nếu muốn xuất hiện tờ trình hoặc thông báo Thay đổi thông tin chủ thì bấm
, và điền đầy đủ thông tin vào các trường để xuất file word.
8. Thay đổi thông tin thửa đất
Thay đổi thông tin về thửa bao gồm diện tích, số hiệu thửa bản đồ, số
thửa.
Thao tác:
Bước 1: Vào menu Biến động\ Xác nhận bổ sung\ Chỉnh lý SHBĐ, số
thứ tự thửa và diện tích thửa.
- Xuất hiện giao diện thay đổi thông tin về thửa.

Hình 3.38: Giao diện thay đổi thông tin thửa đất
Bước 2:

- Bấm chọn nút để tìm GCN cần thay đổi thông tin thửa theo
điều kiện như: Loại giấy, Số hiệu, Số vào sổ, Tên chủ, Số thứ tự thửa, Số tờ bản
đồ.. sau đó bấm nút .
- Sau khi xác định đúng GCN cần Thay đổi thông tin thửa bấm
\ Xuất hiện giao diện chọn GCN Thay đổi thông tin. Nếu xác định
sai GCN cần Thay đổi thông tin thửa thì bấm để tìm lại GCN đúng.
- Sau khi ấn chọn thực hiện xuất hiện bảng Thực hiện biến động thay đổi
thông tin chủ, nhập các thông tin như: Số hợp đồng, Số công chứng, Nơi công
chứng, lý do biến động, Nội dung biến động.
Hình 3.39: Giao diện thực hiện biến động
Bước 4:

- Bấm và điền nội dung xác nhận: Ngày xác nhận, Nội dung
thay đổi, Cơ quan xác nhận.

- Bấm và in xác nhận lên giấy chứng nhận cũ.


- Nếu muốn xuất hiện tờ trình hoặc thông báo Thay đổi thông tin chủ thì bấm
, và điền đầy đủ thông tin vào các trường để xuất file word.
e) Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
9. Cấp đổi, cấp lại GCN quyền sử dụng đất
Bước 1: Vào menu Biến động\ Cấp đổi, cấp lại
- Xuất hiện giao diện Cấp đổi, cấp lại.

Bước 2: Bấm chọn để tìm kiếm GCN cần Cấp đổi, cấp lại
theo điều kiện như sau: Loại giấy, Số hiệu, Số vào sổ, Tên chủ, Số thứ tự thửa,
Số tờ bản đồ… bấm . Xem Thông tin trên giấy chứng nhận và so sánh
với GCN thực tế cần Cấp đổi, cấp lại bằng cách bấm các Tab

Bước 3: Xác định Thông tin trên giấy chứng nhận đúng với GCN cần Cấp
đổi, cấp lại và bấm để chọn GCN\ Xuất hiện giao diện chọn
GCN cấp đổi, cấp lại. Nếu xác định sai GCN cần Cấp đổi, cấp lại thì bấm
để tìm lại GCN đúng.
Hình 3.40: Giao diện nhập và kiểm tra thông tin GCN

- Chọn hình thức thực hiện biến động hoặc .

- Bấm để chuyển thông in GCN cần Cấp đổi, cấp lại.


- Nhập lý do biến động.

Bước 4: Bấm để thực hiện Cấp đổi, cấp lại GCN.


- Sau khi ấn chọn thực hiện xuất hiện bảng Thực hiện biến động cấp đổi,
cấp lại GCN nhập các thông tin như: Số hợp đồng, Số công chứng, Nơi công
chứng, lý do biến động, Nội dung biến động.

Hình 3. 41: Giao diện thực hiện biến động

Bước 5: Bấm để thực hiện Cấp đổi, cấp lại GCN và In GCN
→ Xuất hiện giao diện cấp đổi GCN.
- Bấm chọn \ Chọn Thửa đất, Loại GCN, Số hiệu, Số
vào sổ, Ngày vào sổ\ Bấm chọn .

Hình 3. 42: Giao diện cấp lại, cấp mới GCN

- Sau khi cấp GCN mới xong bấm thì chương trình sẽ hiện
thông báo.

- Nếu muốn xuất hiện tờ trình hoặc thông báo thì bấm ,
và điền đầy đủ thông tin vào các trường để xuất file word.
10. Thu hồi GCN
Bước 1: Vào menu Biến động\ Thu hồi giấy chứng nhận
- Xuất hiện giao diện thu hồi giấy chứng nhận.

Bước 2: Chọn để tìm kiếm GCN cần Thu hồi hoặc hủy bỏ
theo điều kiện như: Loại giấy, Số hiệu, Số vào sổ, Tên chủ, Số thứ tự thửa, Số tờ
bản đồ.. sau đó bấm . Xem Thông tin trên giấy chứng nhận và so sánh
với GCN thực tế cần Thu hồi hoặc hủy bỏ bằng cách bấm các Tab

Bước 3: Xác định Thông tin trên giấy chứng nhận đúng với GCN cần Thu
hồi hoặc hủy bỏ và bấm để chọn GCN sau đó xuất hiện giao
diện chọn GCN Thu hồi hoặc hủy bỏ. Nếu xác định sai GCN Hủy bỏ hoặc thu
hồi thì bấm để tìm lại GCN đúng.
- Chọn hình thức thực hiện biến động hoặc .

- Bấm để chuyển thông tin GCN cần Hủy bỏ hoặc Thu hồi.
- Nhập lý do biến động.
Hình 3. 43: Giao diện nhập và kiểm tra thông tin GCN cần thu hồi

Bước 4: Bấm để thực hiện để Hủy bỏ hoặc Thu hồi GCN.


- Sau khi ấn chọn thực hiện xuất hiện bảng Thực hiện biến động Hủy bỏ
hoặc Thu hồi GCN nhập các thông tin như: Số hợp đồng, Số công chứng, Nơi
công chứng, lý do biến động, Nội dung biến động.

Hình 3. 44: Giao diện thực hiện biến động

Bước 5: Bấm để thực hiện Thu hồi hoặc Hủy bỏ GCN


- Nếu muốn xuất quyết định, tờ trình, thông báo thu hồi hoặc hủy bỏ GCN
thì bấm , , và điền đầy đủ thông tin vào các
trường để xuất file word.
3.3.2.3. Khởi tạo và quản lý số thửa
Để thực hiện các chức năng biến động như: Tách thửa hồ sơ, gộp thửa hồ
sơ, tách thửa bản đồ... ngoài yêu cầu các thửa tham gia phải được đăng ký cấp
GCN trong Cơ sở dữ liệu (trường hợp chưa có GCN trong Cơ sở dữ liệu thì phải
Đăng ký GCN cho thửa đất trước trong phần Kê khai đăng ký và cấp giấy
chứng nhận phải thực hiện Chức năng quản lý số thửa. Việc thực hiện chức
năng này nhằm mục đích quản lý được số thửa mới phát sinh trong quá trình
biến động ở các cấp đơn vị thực hiện chỉnh lý biến động như: Sở TN&MT,
Phòng TN&MT...
Thao tác:
- Để thực hiện chức năng Quản lý số thửa vào Tab Biến động\ Quản lý số thửa.
- Giao diện Khởi tạo kho số thửa xuất hiện.

Hình 3. 45: Giao diện lựa chọn đơn vị cấp số thửa

Trong Tab kích đúp chuột vào dòng chứa đơn


vị thực hiện chỉnh lý biến động chương trình sẽ tự động chuyển sang Tab
để thực hiện bước tiếp theo. Trong trường hợp đơn vị thực hiện
chỉnh lý biến động chưa có trong List Danh sách cơ quan chọn để Nhập
mới đơn vị thực hiện và chọn để lưu các thông tin vừa nhập. Tương tự, chọn
nếu muốn xóa bỏ đơn vị thực hiện khỏi danh sách các đơn vị thực hiện chỉnh
lý.
Trong Tab nhập khoảng tờ bản đồ cho phép đơn vị thực
hiện được thực hiện chức năng chỉnh lý biến động trong mục
và nhập dải thửa được phép chỉnh lý trong
mục , chọn mục
nếu muốn ghi đè lên kho số đã có (đã cấp phát cho một đơn vị khác). Cuối cùng
bấm để chương trình Khởi tạo kho số.
Hình 3. 46: Giao diện khởi tạo kho số thửa
Sau khi khởi tạo thành công chương trình sẽ đưa ra thông báo Đã cập
nhật thành công bấm OK để chương trình chuyển sang Tab
.

Hình 3. 47: Giao diện phân quyền cấp số thửa

- Trong Tab tích chọn người dùng trong được phép


thực hiện chức năng chỉnh lý biến động rồi bấm để chương trình cập
nhật. Bấm chọn .
3.3.2.4. Biến động tách thửa
a) Tách thửa hồ sơ
Là hình thức có liên quan đến biến động hình thể thửa đất.
Chú ý: Muốn thực hiện chức năng này cần phải kiểm tra xem số thửa của
tờ bản đồ cần tách đã được cấp phát hay chưa.
Bước 1: Để thực hiện chọn Tab Biến động  Tách thửa hồ sơ.
- Giao diện tách thửa hồ sơ xuất hiện.
Hình 3. 48: Giao diện tách thửa

Bước 2: Bấm chọn để thực hiện việc tìm kiếm GCN cần tách
thửa. Giao diện Tìm kiếm giấy chứng nhận xuất hiện. Nhập điều kiện tìm kiếm
như: Loại giấy, Mã vạch, Số hiệu, Số hồ sơ gốc, Tên chủ… rồi bấm .
- Thông tin về GCN có các điều kiện tìm kiếm ở trên sẽ được hiển thị
trong mục Kết quả tìm kiếm giấy chứng nhận.
Bước 3: Kích đúp vào GCN cần tách thửa để đưa thông tin GCN đó vào
Giao diện Tách thửa hồ sơ.
Bước 4: Nhập thông tin trước biến động và sau biến động:

Hình 3. 49: Giao diện nhập thông tin thửa và yêu cầu tách thửa

- Nhập số thửa được snh ra sau khi tách vào mục .


- Nếu muốn giữ lại số hiệu thửa cũ thì tích chọn .
- Nếu muốn có xác nhận thay đổi lên giấy tách thì tích chọn
.
- Tích chọn vào thửa đất cần tách bên mục Thông tin trước biến động .
- Nhập diện tích còn lại của thửa bị tách trong cột Diện tích mục Thông
tin sau biến động sau đó bấm Enter chương trình sẽ tự động tính toán ra phần
diện tích còn lại.
- Trường hợp thửa đất có nhà khi tách thửa phải xác định nhà đó nằm trên
phần thửa tách mới nào. Đưa nhà vào thửa đất mới đó chọn phần đầu dòng
tương ứng của thửa đó.
- Khi đó Giao diện Đăng ký thông tin nhà, căn hộ xuất hiện. Kích đúp
vào dòng chứa căn nhà để đưa căn nhà đó sang mục Danh sách đăng ký và bấm
để thực hiện việc gán nhà cho một thửa đất đã chọn.

- Bấm để tiến hành Tách thửa, giao diện cập nhật thông tin
giấy chứng nhận xuất hiện.
- Sau khi ấn chọn thực hiện xuất hiện bảng Thực hiện biến động nhập các
thông tin như: Số hợp đồng, Số công chứng, Nơi công chứng, lý do biến động,
Nội dung biến động và chọn .

Hình 3. 50: Giao diện thực hiện biến động tách thửa
- Giao diện cập nhật thông tin giấy chứng nhận xuất hiện.
Hình 3. 51: Giao diện tạo GCN mới cho thửa tách
Cập nhật thông tin cho GCN mới rồi xác nhận chương trình sẽ thông báo
quá trình tách thửa thành công, Chọn thoát để kết thúc việc tách thửa.
b) Tách thửa bản đồ
Bước 1: Chọn chức năng (Tách thửa) trên thanh công cụ chính 
chọn thửa cần tách.
- Để chọn đúng thửa cần tách cần thực hiện chức năng Tìm kiếm và đưa
thửa cần tách hiển thị lên màn hình.
Bước 2: Thực hiện thao tác trên giao diện Tách thửa.

Hình 3. 52: Giao diện tách thửa


- Trong trường hợp giao diện Tách thửa không hiển thị như trên mà thay
vào đó là thông báo chưa khởi tạo kho số, thì cần phải tiến hành tạo kho số vào
mục “Quản lý số thửa”.

Bước 3: Bấm giao diện Tính đỉnh giao hội xuất hiện.
Hình 3. 53: Giao diện tính đỉnh giao hội
- Chọn kiểu giao hội: Có rất nhiều kiểu giao hội để xác định đỉnh thửa
như: Giao hội thuận, giao hội nghịch, giao hội hướng, cách đường thẳng, dọc
theo cạnh. Kiểu giao hội hay sử dụng nhất là giao hội dọc theo cạnh.
- Đơn vị góc: có các kiểu độ thập phân, độ phút giây, radian. Thông
thường chương trình mặc định là độ thập phân.
Ví dụ: thêm đỉnh trong trường hợp chương trình mặc định (giao hội Dọc
theo cạnh, đơn vị đo góc là thập phân) thao tác thực hiện như sau:
- Bấm ở các vị trí đỉnh A và đỉnh B rồi chọn tên đỉnh trong
danh sách sổ xuống để xác định cạnh AB.

- Đánh giá trị vào để xác định vị trí đỉnh mới cách
đỉnh A hoặc đỉnh B là bao nhiêu mét (ở trên là cách đỉnh A vì tích chọn vào ô
).

- Bấm để xem sơ bộ vị trí đỉnh mới trên hình vẽ, bấm


để ghi nhận vị trí đỉnh mới.
- Sau khi thêm đủ số đỉnh cần thiết thửa ban đầu sẽ được tách.

Hình 3. 54: Giao diện kết quả tách thửa


Lưu ý: Trường hợp muốn tách thửa ban đầu thành nhiều thửa nữa bấm
để thêm đường chia. Thông thường mỗi một đường chia đó sẽ hình thành
thêm một thửa mới. Sau mỗi lần thêm đường chia bấm để thêm đỉnh cho
việc xác định đường chia đó.

Bước 4: Bấm để xem thử thửa tách; bấm chọn để


thực hiện, tiến hành nhập các thông tin trên giao diện Thực hiện biến động như:
Thông tin quyết định, số hợp đồng, nội dung biến động... rồi bấm .
- Chương trình sẽ đưa ra thông báo lưu biến động thành công.
Bước 5: Bấm thoát để kết thúc quá trình chia tách thửa trên bản đồ.
- Tuy nhiên trên bản đồ thửa đó vẫn chưa được chia tách thực sự (ranh
thửa mới vẫn chưa hình thành) mà chỉ lưu tạm thông tin đã cập nhật. Khi có
quyết định việc tách thửa thực sự (tách thửa trên hồ sơ) thì mới ghi nhận thông
tin biến động trên bản đồ. Nếu chắc chắn tách thửa phải qua bước Cập nhật
biến động trên bản đồ thông qua các thao tác sau:
Bước 6: Bấm chọn đề tìm các thửa biến động, giao diện Tìm các thửa
biến động xuất hiện.

Hình 3. 55: Giao diện tìm các thửa biến động

Đặt các điều kiện tìm kiếm như: Số thửa, số tờ... chọn , đánh dấu
tích vào thửa cần cập nhật bên mục Danh sách thửa đang biến động bên ô
Thửa trước biến động và Thửa sau biến động sẽ hiển thị thửa trước khi tách và
các thửa mới hình thành sau khi tách.
Hình 3. 56: Giao diện danh sách thửa đang biến động

Bước 7: Bấm nếu muốn cập nhật biến động và ghi lên bản đồ,
bấm nếu không muốn ghi biến động. Chương trình sẽ đưa ra thông
báo Cập nhật biến động. Nếu chắc chắn bấm Có ngược lại bấm không.
Bước 8: Cập nhật biến động thành công và bấm nút Thoát để kết thúc
chương trình.
- Kết quả trên bản đồ thửa ban đầu sẽ được tách thành các thửa nhỏ như
đã tiến hành thao tác ở trên.

Hình 3. 57: Giao diện danh sách thửa đang biến động
3.3.2.5. Biến động gộp thửa
a) Gộp thửa hồ sơ
Là hình thức có liên quan đến biến động hình thể thửa đất.
Chú ý: Muốn thực hiện chức năng này cần phải kiểm tra xem số thửa của
tờ bản đồ cần gộp đã được cấp phát hay chưa.
Bước 1: Để thực hiện chức năng chọn Tab Biến động  Gộp thửa hồ sơ.
- Giao diện gộp thửa hồ sơ xuất hiện.

Hình 3. 58: Giao diện biến động gộp thửa

Bước 2: Bấm chọn để thực hiện việc tìm kiếm GCN cần gộp
thửa hồ sơ. Giao diện Tìm kiếm giấy chứng nhận xuất hiện. Nhập các điều kiện
tìm kiếm như: Loại giấy, Mã vạch, Số hiệu, Số hồ sơ gốc, Tên chủ… rồi bấm
.
- Thông tin về giấy chứng nhận có các điều kiện tìm kiếm ở trên sẽ được
hiển thị trong mục Kết quả tìm kiếm giấy chứng nhận.
Bước 3: Kích đúp vào GCN cần gộp thửa hoặc chọn và bấm
để đưa thông tin của GCN đó vào Giao diện Gộp thửa hồ
sơ.
- Kích đúp vào dòng chứa giấy chứng nhận trong mục Kết quả kiếm giấy
chứng nhận tìm để chương trình đưa thông tin của thửa đó vào trong giao diện
Biến động gộp thửa.
- Tích chọn vào thông tin của tất cả các thửa tham gia gộp
thửa sẽ được hiển thị.
Bước 4: Nhập thông tin trước biến động và sau biến động:
- Tích chọn chủ để thửa mới hình thành nhận thông tin chủ đó làm chủ.

- Tích chọn vào nếu muốn in giấy mới cho thửa hình thành
hoặc chọn nếu chỉ cần in xác nhận bổ sung.

- Bấm sau đó bấm giao diện Cập nhật thông tin


giấy chứng nhận xuất hiện.
- Tiến hành cập nhật thông tin GCN như trường hợp cấp GCN mới.
- Sau khi cập nhật thông tin giấy chứng nhận xong bấm chọn Trở lại để
chương trình về lại giao diện gộp thửa và sẽ xuất hiện thông báo Cập nhật
thành công bấm OK và cuối cùng bấm Thoát để kết thúc quá trình gộp thửa.
b) Gộp thửa bản đồ

Bước 1: Chọn chức năng (Gộp thửa) trên thanh công cụ chính 
chọn thửa cần gộp.
- Để chọn đúng thửa cần tách cần thực hiện chức năng Tìm kiếm và đưa
thửa cần tách hiển thị lên màn hình.
Bước 2: Thực hiện thao tác trên giao diện Gộp thửa.

Hình 3. 59: Giao diện gộp thửa


- Trong trường hợp giao diện Gộp thửa không hiển thị như trên mà thay
vào đó là thông báo chưa khởi tạo kho số, thì cần phải tiến hành tạo kho số vào
mục “Quản lý số thửa”.

Bước 3: Sử dụng các chọn hoặc để lấy Thông tin


thửa mới từ các thửa tham gia gộp thửa. Trường hợp không muốn lấy số thửa cũ
cho thửa mới tạo thành chọn để lấy số hiệu thửa trong kho số đã
được cấp phát.

- Chọn để chương trình hiển thị sơ bộ thửa mới hình thành.

- Chọn để thực hiện biến động, giao diện Thực hiện biến
động.
Hình 3. 60: Giao diện thực hiện biến động
- Nhập các thông tin cần thiết như: Số hợp đồng, số công chứng, Nội dung
biến động, Chọn quyết định... (trường hợp quyết định chưa có thì bấm để
thêm mới quyết định).

Bước 4: Bấm chương trình sẽ đưa ra thông báo Lưu


biến động thành công bấm OK để thoát khỏi phần Gộp thửa bản đồ.

Bước 5: Chọn công cụ ( Tìm các thửa biến động) giao diện Tìm các
thửa biến động xuất hiện.

Hình 3. 61: Giao diện danh sách thửa đang biến động
- Nhập tờ, thửa tham gia biến động, chọn , danh sách các thửa
trước và sau biến động sẽ được hiển thị trong mục Danh sách thửa đang biến
động.

Hình 3. 62: Giao diện cập nhật các thửa đang biến động

- Tích chọn vào tất cả các thửa có trong danh sách, sau đó bấm
để cập nhật biến động thực sự, bấm nếu không muốn cập nhật.
- Bấm Có và Thoát chương trình sẽ tự động cập nhật trên bản đồ.
3.3.2.6. Lập sổ bộ hồ sơ địa chính
Hệ thống hồ sơ địa chính có một vai trò hết sức quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai và là cơ sở pháp lý cung cấp thông tin đất đai liên
quan việc thực hiện có hiệu quả các hoạt động: đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, đăng ký biến động, quy hoạch sử dụng đất. Trước đây, việc
tạo và quản lý các sổ hồ sơ địa chính chỉ được thực hiện bằng tay tốn nhiều thời
gian. Hiện nay VILIS 2.0 cung cấp chức năng lập sổ bộ địa chính giúp việc tạo
và quản lý các sổ bộ địa chính dễ dàng và chính xác hơn.
Nhóm chức năng này thực hiện việc tạo và in ra bộ hồ sơ địa chính bao
gồm: sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận, sổ theo dõi biến động.
a) Lập và quản lý sổ mục kê
Sổ mục kê đất đai để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các
đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu
thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý
đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
Sổ mục kê đất đai được lập với điều kiện hê thống phải có dữ liệu về thửa
đất của phường đang làm việc.
Thao tác:
Vào menu Kê khai đăng ký\ Hồ sơ địa chính\ Tạo sổ mục kê
- Xuất hiện giao diện tạo sổ mục kê

Hình 3. 63: Giao diện thành lập sổ mục kê

Ấn chọn để chuyển số tờ bản đồ cần tạo sổ mục kê. Trong mục Tạo
sổ nhập các điều kiện tạo sổ: Quyển số, Ngày tạo sổ, Trang bắt đầu. Sau khi
nhập đầy đủ điều kiện ấn chọn nút để chương trình tiến hành tạo
sổ mục kê.
Sau khi tạo sổ mục kê thành công, để in sổ mục kê vào menu Kê khai
đăng ký\ Hồ sơ địa chính\ In sổ mục kê.
- Xuất hiện giao diện để thực hiện các thao tác in sổ mục kê.

Hình 3. 64: Giao diện in sổ mục kê


Để in sổ mục kê nhập các thông số sau: Tờ bản đồ, Bắt đầu trang, Số
trang, Kiểu xem, Chọn kiểu in: In tờ, thửa cũ hoặc Không in tờ thửa cũ.
b) Lập và quản lý sổ địa chính
Sổ địa chính được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định
tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất
theo quy định của pháp luật đất đai.
Sổ địa chính được lập tự động với điều kiện hệ thống phải có dữ liệu hồ
sơ về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn vị hành
chính đang làm việc.
Thao tác:
Vào menu Kê khai đăng ký\ Hồ sơ địa chính\ Tạo sổ địa chính
- Xuất hiện giao diện Tạo sổ địa chính
- Trong mục Đối tượng tạo sổ lựa chọn đối tượng sử dụng: Cá nhân hộ gia
đình.
- Tiến hành nhập các thông tin vào các ô: Quyển số, Trang bắt đầu, Ngày tạo
sổ, Số trang/quyển. Chọn kiểu sổ địa chính:Sổ có giấy 88,2003,95,90; Sổ có giấy
60 và các giấy khác. Chọn kiểu in sổ địa chính: In số vào sổ, In số hồ sơ gốc.
- Ấn chọn sau khi nhập đầy đủ các thông tin cần thiết.

Hình 3. 65: Giao diện tạo sổ địa chính


Để In sổ địa chính tiến hành vào menu Kê khai đăng ký\ Hồ sơ địa
chính\ In sổ địa chính.
- Xuất hiện giao diện in sổ địa chính.
- Chọn các thông số in như: Loại sổ; Quyển số; Số trang; Chọn kiểu xem:
Trang chẳn, Trang lẻ hoặc Tất cả; Chọn kiểu in: In tờ, thửa cũ hoặc Không in tờ
thửa cũ.

Hình 3. 66: Giao diện in sổ địa chính

- Sau đó, nhấn nút để xem sổ địa chính trước khi in và tiến
hành in sổ địa chính vừa tạo
- Để tạo, xem và in trang mục lục nhấn nút ; để xem trang bìa
địa chính nhấn chọn nút .
c) Lập và quản lý sổ cấp giấy chứng nhận
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi là sổ cấp GCN) được lập để theo dõi, quản lý
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất
Sổ cấp GCN được tạo tự động với điều kiện hệ thống phải có dữ liệu về
chủ sử dụng đã được cấp giấy GCNQSDĐ của đơn vị hành chính đang làm việc.
Thao tác:
Vào menu Kê khai đăng ký\ Hồ sơ địa chính\ Tạo sổ cấp giấy chứng
nhận
- Xuất hiện giao diện để tạo sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chọn đơn vị tạo sổ cấp giấy chứng nhận: Lập theo đơn vị phường.
- Nhập các điều kiện để tạo sổ: Quyển số, Ngày tạo sổ, Trang bắt đầu, Số
trang/quyển. Đánh check chọn In chủ đại diện hoặc In đầy đủ chủ để lựa chọn
cách in GCN.

- Nhấn nút để tạo Sổ cấp GCN.

Hình 3. 67: Giao diện thành lập sổ cấp GCNQSDĐ

- Cuối cùng, nhấn nút để ra khỏi giao diện tạo và in sổ cấp


GCN.

Hình 3. 68: Giao diện in sổ cấp GCN


d) Lập và quản lý sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai được lập để theo dõi tình hình đăng ký biến
động về sử dụng đất và làm cơ sở để thống kê diện tích đất đai hằng năm.
Sổ theo dõi biến động đất đai được tạo tự động với điều kiện các biến
động về thông tin thuộc tính hồ sơ của thửa đất hoặc hình thể của thửa đất phải
được đăng ký vào hệ thống quản lý biến động của chương trình.
Thao tác:
- Vào menu Kê khai đăng ký\ Hồ sơ địa chính\ Tạo sổ biến động.
- Xuất hiện giao diện Tạo sổ theo dõi biến động đất đai.

Hình 3. 69: Giao diện thành lập sổ biến động


- Nhập các thông tin để tạo sỏ bién động: Quyển số, Bắt đầu từ trang, Số
trang/quyển. Đánh chọn vào ô Tạo thông tin bổ sung hoặc Tạo theo khoảng thời gian.

- Sau đó ấn chọn để hoàn tất thao tác tạo sổ theo dõi biến động
đất đai và in sổ biến động.

Hình 3. 70: Giao diện in sổ biến động


3.4. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính bằng phần mềm VILIS và giải pháp khắc phục
Trên cơ sở triển khai các phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý đất
đai nhưng vẫn còn những thiếu sót, một số phần mềm chỉ quản lý chuyên về
HSĐC hoặc bản đồ nên vẫn còn khó khăn trong việc cập nhật biến động đất đai.
Chính vì thế Phường 13 đã sử dụng phần mềm VILIS 2.0 trong công tác quản lý
thông tin đất đai nhằm hoàn thiện và thống nhất các thông tin đất đai và thông
tin bản đồ để tiện sử dụng và quản lý. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, nhận
thấy việc sử dụng VILIS 2.0 trong xây dựng CSDL địa chính cũng bộc lộ nhiều
ưu lẫn khuyết điểm.
3.4.1. Ưu điểm
Những hiệu quả tích cực từ việc sử dụng phần mềm VILIS 2.0 đối với
công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
- Có thể cài đặt trên nhiều hệ điều hành khác nhau như Window XP,
Window 7, Window 8, Window 10…
- Cập nhật các biến động một cách nhanh chóng và chính xác hơn phương
pháp thủ công trước kia.
- Các dữ liệu được tổng hợp đồng bộ đưa vào phần mềm thuận tiện cho
việc tìm kiếm khi cần mà không phải trải qua nhiều bước mất nhiều công sức
như tìm trong từng file lưu trữ, kho lưu trữ.
- Đảm bảo an toàn dữ liệu vì được lưu trữ trong kho hồ sơ số tránh được
tình trạng thất thoát, hư hại theo thời gian như phương pháp lưu trữ thông
thường.
- Phần mềm VILIS có nhiều ưu điểm hơn các phần mềm khác là có thể
cập nhật biến động về bản đồ và HSĐC đồng thời nên rất tiện lợi trong quản lý
thông tin. Mọi thông tin biến động đều được cập nhật kịp thời, nhanh chóng.
Qua một thời gian sử dụng phần mềm VILIS 2.0 đã đáp ứng được những yêu
cầu của công tác quản lý đất đai, nó trở thành một công cụ thực sự hiệu quả
trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và tạo ra một môi trường mới,
hiện đại cho các hoạt động của công tác quản lý đất đai.
- Phần mềm VILIS 2.0 cung cấp một môi trường làm việc thống nhất,
được quy trình hóa và kiểm soát chặt chẽ, cho phép liên thông giữa các bộ phận
xử lý nghiệp vụ khác nhau, tăng cường khả năng quản lý hồ sơ và các giao dịch
đất đai, hỗ trợ trực tiếp cải cách hành chính trong quản lý đất đai.
- Phần mềm VILIS 2.0 có giao diện bằng tiếng Việt rất thân thiện với
người dùng, dễ tiếp cận và nắm bắt. Một trong những ưu điểm nổi bật của VILIS
2.0 là giúp đơn giản hóa sử dụng phần mềm và tránh được những nguyên nhân
chủ quan khi khai thác sử dụng phần mềm.
- Các phần mềm xử lý trên bản đồ thường yêu cầu máy tính có cấu hình
cao. Tuy nhiên phần mềm VILIS 2.0 được thiết kế để các máy tính ở địa phương
với cấu hình thấp có thể vận hành được. Đây là một ưu điểm cho phép triển khai
VILIS trên diện rộng.
- Các bước thực hiện việc xử lý trên phần mềm theo một trình tự cụ thể,
có hệ thống từ đó giúp cho người sử dụng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Phần mềm VILIS 2.0 còn có khả năng truy vấn thông tin theo nhiều tiêu
chí khác nhau dựa vào các Mô đun được thiết lập trên SQL.
3.4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính bằng
phần mềm VILIS 2.0 cũng tồn tại nhiều hạn chế đáng kể như:
- Quy trình cài đặt rất phức tạp gây khó khăn cho người dùng.
- Việc chỉ có thể sử dụng trên các hệ điều hành 32bit gây nhiều bất tiện
cho các máy tính đời sau.
- Đòi hỏi các phần mềm cài đặt kèm như SQL Server, ArcGIS,… phải ở
đúng phiên bản.

- Mỗi địa phương có đặc thù riêng về phương thức quản lý nên chương
trình phải có sự điều chỉnh để có thể hoạt động đồng bộ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu trải qua nhiều công đoạn nên thời gian để hoàn
thiện và xây dựng CSDL địa chính hoàn chỉnh rất dài.
- Khả năng thao tác với CSDL thì tương đối tốt nhưng khả năng đo vẽ, thành
lập bản đồ thì chưa được thực hiện nên còn phải phụ thuộc vào các phần mềm khác.
3.4.3. Giải pháp khắc phục
Quá trình cài đặt cũng như thiết lập cần được đơn giản hóa.
Cần đa dạng hóa các nền tảng cũng như các phiên bản phần mềm có thể
dùng trong quá trình cài đặt.
Cần tiến hành đơn giản hóa các ứng dụng để thao tác dễ dàng và nhanh
chóng với độ chính xác cao
Có thể bổ sung thêm rất nhiều tiện ích, chức năng khác nhằm phục vụ tốt
hơn cho công tác quản lý đất đai.
Cần xây dựng thêm nhiều chức năng quản lý thông tin về lịch sử thửa đất,
chức năng xử lý thông tin quy hoạch và một số chức năng khắc phục phục vụ
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Tiểu kết chương 3
Chương 3 đã nêu khái quát một số phần mềm và chức năng của các phần
mềm đó trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Hướng dẫn quy trình
chuyển đổi CSDL bản đồ vào VILIS 2.0, lập và quản lý thuộc tính địa chính
trong đó đã thực hiện được kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; kê khai đăng ký và quản lý
biến động hồ sơ địa chính đã thực hiện các biến động như thế chấp, xóa thế
chấp, biến động chuyển quyền, chỉnh lý thông tin chủ, thửa, cấp đổi cấp lại
GCNQSDĐ, thu hồi GCN; lập sổ bộ hồ sơ địa chính.
Tóm lại phần mềm VILIS 2.0 có chức năng tích hợp cơ sở dữ liệu không
gian, dữ liệu thuộc tính của bản đồ địa chính và HSĐC đã hỗ trợ đắc lực cho
công tác quản lý đất đai, tiết kiệm hiệu quả về thời gian và kinh phí cho việc cập
nhật chỉnh lý thông tin biến động trên bản đồ địa chính và hệ thống sổ bộ địa
chính so với phương pháp thủ công truyền thống.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Công tác ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 vào xây dựng CSDL địa chính
tại địa bàn phường 13 quận Bình Thạnh được đánh giá là đã và đang đạt được
nhiều kết quả tích cực.
- Phần mềm VILIS 2.0 đã hỗ trợ tác giả trong quá trình kê khai đăng ký
và thao tác biến động như: thế chấp; chuyển quyền; chuyển mục đích sử dụng
đất; thay đổi thông tin chủ; thay đổi thông tin thửa; cấp đổi, cấp lại; thu hồi
GCN một cách nhanh chóng và hiệu quả với độ chính xác cao.
- Với sự hỗ trợ của phần mềm VILIS 2.0 thì công tác quản lý đất đai tại
địa bàn phường được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo đúng quy trình, hiệu quả
cao và đáp ứng tốt yêu cầu của người dân. Quy trình làm việc bằng phần mềm
VILIS 2.0 đã hỗ trợ rất tốt công tác tra cứu, quản lý sử dụng đất, in GCN QSDĐ,
thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý biến động trên từng thửa đất trong bản
đồ…
- Việc ứng dụng tốt phần mềm VILIS vào công tác quản lý HSĐC tại địa
bàn đã được thực hiện tốt theo đúng quy trình, đúng với pháp luật. Nhờ đó mang
lại thuận lợi cho việc tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống người dân và đẩy
mạnh hiệu quả trong sử dụng đất đai.
- Tóm lại, việc ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 trong lập và quản lý
HSĐC tại phường 13 quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh đã đáp ứng trọn
vẹn yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai. Đặc biệt trong giai đoạn đất nước bước
vào thời kỳ xây dựng, phát triển nền kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
hiện đại thì biến động đất đai ngày càng trở nên phức tạp hơn đồng thời tạo
nhiều thách thức lớn cho công tác quản lý. Do đó công tác quản lý nhà nước về
đất đai là vấn đề quan trọng hàng đầu để bảo đảm quyền lợi chính đáng của
người sử dụng đất mà vẫn đảm bảo đúng với quy định pháp luật.
2. Kiến nghị
- Phần mềm cần luôn được cập nhật và nâng cấp nền tảng, tiện ích để có
thể đáp ứng được yêu cầu phát triển của công tác quản lý đất đai.
- Xây dựng phần mềm có khả năng chạy tốt trên nhiều nền tảng khác
nhau.
- Đa dạng hóa loại dữ liệu địa chính đầu vào sẽ giúp người dùng tránh
được các bước xuất dữ liệu phức tạp trước khi đưa vào phần mềm VILIS.
- Nghiên cứu cải thiện quá trình cài đặt cũng như quy trình thao tác với
phần mềm đơn giản, rõ ràng, tiện lợi cho người dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục Quản lý Đất đai, Trung tâm Cơ sở dữ liệu và Hệ thống Thông
tin (năm 2012), Giới thiệu VILIS 2.0; Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
Quản lý Đất đai (năm 2012), Hướng dẫn sử dụng VILIS 2.0 tác giả Đào Mạnh
Hồng
2. Luật đất đai 2013
3. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 179/2004/QĐ-TT, phê
duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-
BTNMT, quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
tài sản khác gắn liền với đất
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 25/2014/TT-
BTNMT, quy định về bản đồ địa chính
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 34/2014/TT-
BTNMT, quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai
7. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về việc thi hành luật đất đai

You might also like