Quân đoàn IV (Việt Nam Cộng hòa)
QUÂN ĐOÀN IV Việt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Huy hiệu | |
Hoạt động | 1963–1975 |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Quân chủng | Hỗn hợp |
Phân loại | Chủ lực Quân khu |
Quy mô | Quân đoàn |
Bộ phận của | Bộ Tổng Tham mưu |
Bộ chỉ huy | Đại lộ Hòa Bình, thị xã Cần Thơ, tỉnh Phong Dinh, Việt Nam Cộng hòa |
Khẩu hiệu | Tự thắng - Tự cường |
Tham chiến | Trận Ấp Bắc Trận Mậu Thân Chiến cuộc 1975 |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | Huỳnh Văn Cao Dương Văn Đức Nguyễn Văn Thiệu Nguyễn Viết Thanh Ngô Quang Trưởng Nguyễn Khoa Nam |
Huy hiệu | |
Quân kỳ |
Quân đoàn IV là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải – Lục – Không quân, là một trong bốn quân đoàn chủ lực của Quân lực Việt Nam Cộng hòa và là Quân đoàn được thành lập sau cùng. Đây là Quân đoàn có nhiệm vụ kiểm soát địa bàn gồm các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Vào giai đoạn cuối tháng 4 năm 1975, khi các Quân đoàn khác đã bị tan rã hoặc không còn sức chiến đấu thì lực lượng của Quân đoàn IV gần như vẫn còn khá nguyên vẹn. Chỉ huy Quân đoàn này đã lập ra "Kế hoạch mật khu", theo đó sẽ cố thủ vùng đồng bằng sông Cửu Long nếu Sài Gòn thất thủ, tuy nhiên kế hoạch này đã phá sản do phần lớn sỹ quan cấp dưới đã bỏ chạy, bộ máy chỉ huy đã rối loạn đến mức không thể điều khiển được các đơn vị dưới quyền. Quân đoàn đã buông súng sau khi có lệnh đầu hàng từ Tổng thống Dương Văn Minh. Một số sĩ quan của quân đoàn đã tự sát, trong đó có cả Tư lệnh và Tư lệnh phó Quân đoàn.
Lịch sử hình thành
[sửa | sửa mã nguồn]Tiền thân của Vùng IV chiến thuật là Đệ ngũ Quân khu, được thành lập ngày 26 tháng 10 năm 1956[1]. Địa bàn của Đệ ngũ Quân khu bấy giờ gồm các tỉnh Long An, Kiến Tường, Kiến Phong, Định Tường, Kiến Hòa, Vĩnh Long, Vĩnh Bình, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên Giang, An Xuyên và Đặc khu Côn Sơn. Tuy nhiên, mãi đến ngày 14 tháng 2 năm 1957, Đại tướng Lê Văn Tỵ, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Việt Nam Cộng hòa mới ký Công vụ lệnh số 146/TTM/VP chỉ định Chỉ huy trưởng 3 Quân khu kể trên, gồm: Trung tướng Dương Văn Minh, Chỉ huy trưởng Quân khu Thủ đô; Đại tá Nguyễn Văn Y, Chỉ huy trưởng Đệ nhất quân khu; Đại tá Nguyễn Văn Là, Chỉ huy trưởng Đệ ngũ Quân khu. Trung tướng Dương Văn Minh đồng thời kiêm nhiệm chức Tư lệnh 3 quân khu trên.[2]
Ngày 1 tháng 6 năm 1961, Tổng thống Ngô Đình Diệm đã ra sắc lệnh cải tổ các Quân khu thành các Vùng chiến thuật, theo đó Đệ nhất và Đệ ngũ Quân khu được sáp nhập để thành lập Vùng 3 chiến thuật[3]. Tỉnh Côn Sơn được tách ra, trực thuộc vào Bộ Tư lệnh Hải quân.[4]. Tuy nhiên, do lãnh thổ của Vùng 3 chiến thuật khi đó tương ứng với địa bàn rộng lớn của Nam Bộ, gây ra rất nhiều khó khăn trong kiểm soát địa bàn. Do nhu cầu cần có thêm các đơn vị chủ lực nữa để hỗ trợ và chia sẻ vùng hoạt động, Tổng thống Ngô Đình Diệm quyết định thành lập thêm Sư đoàn 9 vào ngày 1 tháng 1 năm 1962) và Sư đoàn 25 Bộ binh vào ngày 1 tháng 7 năm 1962. Như vậy, trên địa bàn của Đệ ngũ Quân khu cũ có các Sư đoàn bộ binh: Sư đoàn 7, Sư đoàn 9 và Sư đoàn 21 phụ trách.
Ngày 1 tháng 1 năm 1963, Tổng thống Diệm cho thành lập Quân đoàn IV và Vùng 4 chiến thuật từ phần lãnh thổ miền tây Nam phần, với nòng cốt là các Sư đoàn 7, 9 và 21. Đại bản doanh của Quân đoàn được đặt tại Cần Thơ và Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao làm Tư lệnh đầu tiên. Phần lãnh thổ trách nhiệm của Quân đoàn IV và Vùng 4 chiến thuật gồm 16 tỉnh và một Đặc khu thuộc miền tây Nam phần, tổ chức thành 3 Khu chiến thuật: Khu 41 chiến thuật (gồm các tỉnh Châu Đốc, An Giang, Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình); Khu 42 chiến thuật (gồm các tỉnh Kiên Giang, Phong Dinh, Chương Thiện, Ba Xuyên, Bạc Liêu, An Xuyên); Khu 43 chiến thuật (gồm các tỉnh Định Tường, Kiến Tường, Kiến Phong, Kiến Hòa, Gò Công). Ngoài ra, còn có Biệt khu 44 chiến thuật bán tự trị làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh khu vực tây bắc đồng bằng sông Cửu Long dọc biên giới Việt Nam–Campuchia (giải thể năm 1973). Riêng Đặc khu Phú Quốc trực thuộc vào Bộ Tư lệnh Hải quân. Mỗi khu chiến thuật là địa bàn hoạt động của một Sư đoàn.
Các tỉnh cũng được tổ chức về mặt quân sự thành các Tiểu khu chiến thuật, đứng đầu là một sĩ quan cấp Đại tá hoặc Trung tá với chức danh Tỉnh trưởng (hoặc Thị trưởng) kiêm Tiểu khu trưởng, trực tiếp chỉ huy và điều động các đơn vị Địa phương quân và các Chi khu (trong đó có các Trung đội Nghĩa quân). Quân số của mỗi Tiểu khu tương đương với quân số từ một đến hai Trung đoàn bộ binh nhưng về mặt trang bị không bằng các đơn vị chủ lực. Vì vậy khi cần thiết sẽ được sự hỗ trợ của các sư đoàn chủ lực. Do đó, khi phối hợp tác chiến Tiểu khu trưởng dưới quyền của Tư lệnh Sư đoàn.
Trận Ấp Bắc
[sửa | sửa mã nguồn]Những mùa đảo chính
[sửa | sửa mã nguồn]Mậu Thân 1968
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày ngày 1 tháng 7 năm 1970, Vùng 4 chiến thuật được đổi tên thành Quân khu 4.
Chiến cục 1972
[sửa | sửa mã nguồn]Kế hoạch mật khu phá sản
[sửa | sửa mã nguồn]- Trụ sở Bộ Tư lệnh Quân đoàn IV đặt tại Cần Thơ, sau 1975 được trưng dụng thành trụ sở Bộ Tư lệnh Quân khu 9, Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Biên chế tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là biên chế tổ chức của Quân đoàn III vào đầu năm 1975.
- Bộ Tư lệnh:
Bộ Tham mưu |
-Phòng 3 Tác chiến Bộ chỉ huy Tiếp vận Bộ chỉ huy Pháo binh Bộ tư lệnh Chiến đoàn đặc nhiệm
|
- Đơn vị tác chiến trực thuộc:
Sư đoàn 7 Bộ binh: Trách nhiệm địa bàn các tỉnh Định Tường, Gò Công, Kiến Hòa, Kiến Tường và Sa Đéc |
- Đơn vị tác chiến phối thuộc:
- Tiểu khu, Đặc khu trực thuộc:
Tiểu khu An Giang: Các Chi khu (Quận) Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức, Thốt Nốt và Yếu khu Thị xã Long Xuyên |
Bộ Tham mưu và Phòng Sở của Quân đoàn IV tháng 4/1975
[sửa | sửa mã nguồn]Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Chức vụ | Phòng Sở | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Võ khoa Thủ Đức K3[6] |
Tự sát sáng ngày 1/5/1975. | ||||
Võ khoa Thủ Đức K5[7] |
Tự sát ngày 30/4/1975 | ||||
Võ bị Đà Lạt K5 |
|||||
Võ bị Đà Lạt K10 |
Kiêm Tư lệnh Bộ Tư lệnh Tiền phương của Quân đoàn | ||||
Võ bị Địa phương Trung Viêt Huế K1[10] |
|||||
Võ khoa Nam Định[12] |
|||||
Võ khoa Thủ Đức K3 |
|||||
Võ bị Huế K1 |
|||||
Hải quân Nha Trang K7 |
Kiêm Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm 211 |
Pháo binh Quân đoàn[15]
[sửa | sửa mã nguồn]Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Chức vụ | Đơn vị | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Võ bị Đà Lạt K7 |
Pháo binh Quân đoàn[17] |
||||
Võ bị Đà Lạt K13 |
Pháo binh Tiểu khu[18]
[sửa | sửa mã nguồn]Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Chức vụ | Đơn vị | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Võ khoa Thủ Đức K7 |
|||||
Võ khoa Thủ Đức K7 |
|||||
Võ khoa Thủ Đức K7 |
|||||
Võ khoa Thủ Đức K8 |
|||||
Võ khoa Thủ Đức K14 |
|||||
Võ khoa Thủ Đức K9 |
Chỉ huy các đơn vị trực thuộc và phối thuộc
[sửa | sửa mã nguồn]Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Chức vụ | Đơn vị | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Võ bị Đà Lạt K7 Phạm Đình Chi[20] Võ khoa Thủ Đức K3 |
Đại tá |
Phó tư lệnh |
Bộ tư lệnh đặt tại căn cứ Đồng Tâm, Mỹ Tho | ||
Võ khoa Thủ Đức K3 Phạm Văn Ven Võ khoa Thủ Đức K1 |
Đại tá |
Phó tư lệnh |
Bộ tư lệnh đặt tại thị xã Vĩnh Long | ||
Võ bị Đà Lạt K12 Nguyễn Hữu Kiểm[21] Võ khoa Thủ Đức K3 |
Đại tá |
Phó Tư lệnh |
Bộ tư lệnh đặt tại Vị Thanh, Chương Thiện | ||
Võ bị Đà Lạt K5 |
Tiểu khu trưởng |
Long Xuyên[23] |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Long Xuyên | ||
Võ bị Đà Lạt K6 |
Quản Long |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Quản Long | |||
Võ khoa Thủ Đức K4 |
Khánh Hưng |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Khánh Hưng | |||
Võ bị Đà Lạt K4 |
Bạc Liêu |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Bạc Liêu | |||
Võ bị Địa phương Cap Saint Jacques |
Châu Phú |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Châu Phú | |||
Sĩ quan Đặc biệt Hiện dịch Đồng Đế K2 |
Vị Thanh |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Vị Thanh | |||
Võ khoa Thủ Đức |
Mỹ Tho[28] |
Trung tâm Hành chính Tỉnh, Thị và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Thị xã Mỹ Tho | |||
Võ khoa Thủ Đức K4 |
Gò Công |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Gò Công | |||
Võ khoa Thủ Đức K10 |
Rạch Giá[30] |
Trung tâm Hành chính Tỉnh, Thị và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Thị xã Rạch Giá | |||
Võ bị Đà Lạt K9 |
Trúc Giang |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Trúc Giang | |||
Võ bị Đà Lạt K7 |
Cao Lãnh |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Cao Lãnh | |||
Võ bị Đà Lạt K16 |
Mộc Hóa |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Mộc Hóa | |||
Võ khoa Thủ Đức K3 |
Cần Thơ[33] |
Trung tâm Hành chính Tỉnh, Thị và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Thị xã Cần Thơ | |||
Võ khoa Thủ Đức K4 |
Sa Đéc |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Sa Đéc | |||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
Vĩnh Long |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Vĩnh Long | |||
Võ khoa Thủ Đức K4p |
Phú Vinh |
Trung tâm Hành chính Tỉnh và Bộ chỉ huy Tiểu khu đặt tại Phú Vinh | |||
Võ khoa Nam Định |
|||||
Võ khoa Nam Định Hải quân Brest K1 |
|||||
Hải quân Nha Trang K7 |
|||||
Hải quân Nha Trang K5 |
|||||
Võ khoa Thủ Đức K2 |
Kỵ binh[43] |
Các đời tư lệnh
[sửa | sửa mã nguồn]Stt | Họ và tên | Cấp bậc tại nhiệm | Thời gian tại chức | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Võ bị Huế K2 |
(1962) |
Chức vụ sau cùng: Thượng nghị sĩ (1967-1975) | ||
Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà lạt |
(1958) |
(Quyền Tư lệnh 4 ngày) |
Giải ngũ năm 1968 ở cấp Thiếu tướng | |
Võ bị Huế K1 |
(1963) |
Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng | ||
Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà lạt |
(1956) Trung tướng 1964 |
Bị cách chức và buộc giải ngũ do cầm đầu đảo chính. | ||
Võ bị Huế K1 |
(1963) Trung tướng (1965) |
Chức vụ sau cùng: Tổng thống Việt Nam Cộng hòa (1967-1975) | ||
Võ bị Huế K1 |
(1964) Trung tướng (1965) |
Chức vụ sau cùng: Cố vấn Tổng thống về Quân sự, Phụ tá An ninh và Tình báo Quốc gia, Tổng thư ký Hội đồng An ninh Quốc gia (1967-1975). | ||
Võ bị Huế K1 |
(1965) Thiếu tướng (1967) |
Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Tổng Tham mưu Phó Bộ Tổng tham mưu đặc trách An Ninh Phát triển và kiêm Tư lệnh Địa phương quân và nghĩa quân | ||
Võ khoa Nam Định |
1965 Trung tướng (1968) |
Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Phụ tá Kế hoạch Tổng Tham mưu trưởng | ||
Võ bị Đà Lạt K4 |
(1968) |
Tử nạn trực thăng ngày 2/5/1970. Được truy thăng Trung tướng | ||
Võ bị Huế K2 |
(1964) |
Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa trong Phái đoàn Quân sự 4 bên | ||
Võ khoa Thủ Đức K4 |
(1968) |
Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Tư lệnh Quân đoàn I và Quân khu I | ||
Võ bị Đà Lạt K5 |
(1970) Trung tướng (1974) |
Chức vụ sau cùng: Trung tướng, Tư lệnh phó Quân đoàn III và Quân khu III | ||
(1972) |
Tư lệnh cuối cùng |
Các đơn vị thuộc dụng Quân đoàn IV tháng 4/1975
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sắc lệnh số 147/b/QP ngày 24 tháng 10 năm 1956
- ^ Tài liệu Tham mưu biệt bộ Phủ tổng thống. Trung tâm lưu trữ quốc gia II TP Hồ Chí Minh.
- ^ Sắc lệnh số SL.98/QP ngày 13 tháng 4 năm 1961
- ^ Sự thay đổi địa giới hành chính và quân sự của chính quyền Sài Gòn giai đoạn 1955-1963 tại Bà Rịa-Vũng Tàu
- ^ Các đơn vị Địa phương quân và Nghĩa quân: Mỗi Tiểu khu (tỉnh) có từ 3 đến 5 Tiểu đoàn Địa phương quân, mỗi Chi khu (quận) có từ 10 đến 15 Trung đội Nghĩa 1uaan.
- ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
- ^ Đại tá Nguyễn Đình Vinh sinh năm 1935 tại Đà Lạt.
- ^ Đại tá Trần Duy Bính sinh năm 1927 tại Nam Định.
- ^ Còn gọi là Trường Sĩ quan Đập Đá Huế
- ^ Đại tá Phạm Thành Can sinh năm 1929 tại Nam Định
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
- ^ Đại tá Dương Ngọc Bảo sinh năm 1932 tại Thừa Thiên.
- ^ Hải quân Đại tá Nguyễn Bá Trang sinh năm 1931 tại Vĩnh Long.
- ^ Các đơn vị Pháo binh biệt phái cho các Sư đoàn, xem ở trang Sư đoàn Bộ binh QLViệt Nam Cộng hòa.
- ^ Đại tá Nguyễn Văn Thọ sinh năm 1931 tại Sơn Tây.
- ^ Bộ chỉ huy đặt cạnh Bộ tư lệnh Quân đoàn
- ^ Đơn vị Pháo binh Tiểu khu có cấp số tương đương 1 Tiểu đoàn, trang bị Đại bác 105 ly, còn gọi là "Pháo binh Diện địa".
- ^ Tướng Trần Văn Hai uống thuốc độc tự sát ngày 30/4/1975
- ^ Đại tá Phạm Đình Chi sinh năm 1823 tại Huế.
- ^ Đại tá Nguyễn Hữu Kiểm sinh năm 1932 tại Quảng Bình.
- ^ Đại tá Khiếu Hữu Diêu sinh năm 1928 tại Thái Bình.
- ^ Tên Tỉnh lỵ, Trung tâm Hành chính của tỉnh
- ^ Đại tá Liêu Quang Nghĩa sinh năm 1933 tại Cần Thơ.
- ^ Đại tá Nguyễn Ngọc Điệp sinh năm 1923 tại Sa Đéc.
- ^ Đại tá Nguyễn Đăng Phương sinh năm 1928 tại Sa Đéc.
- ^ Đại tá Hồ Ngọc Cẩn sinh năm 1938 tại Rạch Giá. Ngày 14/8/1975 bị Chính quyền Cách mạng (Quân Giải phóng miền Nam VN) xử tử hình tại sận Vận động Cần Thơ.
- ^ Thị xã Mỹ Tho trực thuộc Trung ương. Tỉnh trưởng Định Tường kiêm Thị trưởng Thị xã Mỹ Tho
- ^ Đại tá Vương Văn Trổ sinh năm 1939 tại Long Xuyên. Hạ tuần tháng 4 năm 1975, đã có quyết định thăng cấp Đại tá, nhưng chưa nhận được quyết định thì xảy ra biến cố 30/4/1975
- ^ Thị xã Rạch Giá trực thuộc Trung ương. Tỉnh trưởng Kiên Giang kiêm Thị trưởng Thị xã Rạch Giá
- ^ Đại tá Nguyễn Văn Huy sinh năm 1938 tại Sài Gòn.
- ^ Đại tá Huỳnh Ngọc Diệp sinh năm 1928 tại Long Xuyên.
- ^ Thị xã Cần Thơ trực thuộc Trung ương. Tỉnh trưởng Phong Dinh kiêm Thị trưởng Thị xã Cần Thơ
- ^ Đại tá Lê Khánh là bào đệ của Trung tướng Lê Nguyên Khang
- ^ Bộ tư lệnh đặt tại Căn cứ Không quân Bình Thủy, Cần Thơ
- ^ Phó Đề đốc Hải quân
- ^ Hải quân Vùng 4 Sông ngòi. Bộ tư lệnh đặt tại Cần Thơ
- ^ Hải quân Đại tá Nguyễn Văn Thiện sinh năm 1936. Tư lệnh Vùng 4 Duyên hải kiêm Đặc khu trưởng Đặc khu Phú Quốc
- ^ Hải quân Vùng 4 Duyên hải. Bộ tư lệnh đặt tại Cần Thơ
- ^ Hải quân Đại tá Nguyễn Văn May sinh năm 1933 tại Gia Định.
- ^ Hải quân Vùng 5 Duyên hải.Bộ tư lệnh đặt tại căn cứ Hải quân Năm Căn, An Xuyên
- ^ Đại tá Trần Ngọc Trúc, sinh năm 1929
- ^ Bộ tư lệnh Lữ đoàn đặt cạnh Bộ tư lệnh Quân đoàn
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa Trang 600
Sách
[sửa | sửa mã nguồn]- Tucker, Spencer C. (2000). Encyclopedia of the Vietnam War. Santa Barbara, California: ABC-CLIO. tr. 526–533. ISBN 1-57607-040-9.