Lesson 25
Lesson 25
Lesson 25
the table and pie graph shows the percentage of population in Australia compare
with nationalities and areas
overall, it is clearly that the citizens in Australia is more than the others. On the other
hand, the percentage of population living in city in China is the highest but the
number living in countryside is the lowest.
Firstly, Australia is the place has the largest population with 73%, opposite
Netherlands has the lowest population with 1%.
Secondly, proportion of population living in China’s city is the highest with 99% and
higher than 19% compared to the lowest is Australia. However, the percentage of
citizen living in China’s countryside is the lowest with 1% but this number of living in
countryside in Australia is highest with 20%.
We have to make a report to see how different the products are
How different are the products?
The table and pie graph shows the percentage of population in Australia compare
with nationalities and areas.----The table and pie chart show the percentages of
population in Australia according to different nationalities and different living areas.
The pie chart shows the percentages of population in Australia according to different
nationalities and the table gives data about whether they live in urban or rural areas
Overall, it is clearly that native Australian is more than the least is Dutch///Overall, it
is clearly that native Australian is the most and the least is Dutch. Overall, it is clear
that Australian nationality has the highest proportion
On the other hand, the percentage of overseas Chinese in Australia living in city is
the highest but the Chinese living in countryside is the lowest.
On the other hand, most of population in Australia choose living in city while the
percentage of citizens living in rural areas is lowest. Most people who live in this
country, irrespective their nationalities, choose to live in cities.
The pie chart shows the Australian native is the most in Australia with 73%, opposite
Dutch is the least with 1%.
=> the percentage of native Australian people is 73%, while the figures/ proportion
of Dutch people is the lowest which is 1%.
British nationality accounts for 7% which is the second largest percentage and the
next is New Zealander with 3% and Chinese with 2%.
The table shows the proportion of Chinese living in Australia’s cities is the highest
with 99% but and the rest living in countryside is lowest with 1%. However Australian
has the least citizens living in city with 80% but the percentage of citizens living in
countryside is highest with 20%.
The table shows Chinese nationality has the highest percentage of urban citizens
with 99% and the lowest percentage of rural citizens with 1% compared to other
nationalities. It can be seen that 80% of Australians choose to live in cities which is
the lowest and the percentage of Australian citizens living in countryside is highest
with 20% among the five nationalities.
Dạng bài này miêu tả quá trình sản xuất của một nguyên liệu hoặc một sản phẩm cụ
thể nào đó có sự tác động của con người. Các giai đoạn của một biểu đồ
Manufacturing Process sẽ được miêu tả theo ngôn ngữ bị động.
Ngược lại với quá trình nhân tạo có sự can thiệp của yếu tố bên ngoài, trong quy
trình tự nhiên, các cá thể đều tự phát triển và vận động một cách chủ động, chúng ta
dùng ngôn ngữ theo dạng chủ động để miêu tả.
Trước tiên, người viết cần đặt ra hai câu hỏi sau trước khi vào làm bài chi tiết:
Thí sinh không nên quá lo lắng khi gặp tình huống không có nhiều từ vựng
cho một quy trình nào đó. Các từ vựng quan trọng (thường là thuật ngữ kỹ
thuật) đã có sẵn trên hình ảnh của quy trình.
Sequencing Languages – Ngôn ngữ miêu tả trình tự đóng vai trò thiết yếu
trong việc mô tả một quy trình và giúp người viết truyền tải các bước một
cách rõ ràng, mạch lạc. Việc sử dụng một cách khéo léo những điều này sẽ
giúp cải thiện tiêu chí Lexical Resources and Coherence & Cohesion.
Type 1: Theo trình tự như một chuỗi Type 2: Khi có 2 bước diễn ra cùng lúc
domino
Subsequent/Subsequently, S+V
(after that…)
Người viết phải đề cập đủ từng bước trong quy trình và gom thông tin sao
cho hợp lý để tránh việc viết quá nhiều câu đơn trong bài.
Trong bài viết phải có các từ nối chỉ thứ tự các bước của quy trình để đảm
bảo tiêu chí Coherence và Cohesion.
Các quy trình sản xuất thường được miêu tả ở dạng bị động của động từ.
Giai đoạn 1: Trứng cá hồi (ở thượng nguồn – upper river) nở thành cá con
(fry) và những con ‘fry’ này sẽ sống ở hạ nguồn (lower river)
Giai đoạn 2: Cá con tăng kích thước (được gọi là smolt) và bơi ra biển. Ở đây
chúng tiếp tục quá trình trưởng thành.
Giai đoạn 3: Những con ‘smolt’ trở thành ‘adult salmon’. ‘Adult salmon’ bơi
trở về nơi chúng được sinh ra, và chu kỳ lại tiếp diễn.
Người viết có thể cải thiện tiêu chí từ vựng một cách đáng kể cho bài viết của mình
bằng cách paraphase lại những đối tượng xuất hiện trong vòng đời của cá hồi. Sau
đây là một vài phương án paraphrase khả thi:
upper/lower river upper/lower reaches of a river
upstream/downstream river
small stones pebbles
fry baby salmon
adult salmon mature salmon
open sea ocean
Tương tự như những dạng bài IELTS Writing Task 1 khác, cách đơn giản và trực tiếp
nhất để viết 1 câu Introduction rõ ràng là paraphrase lại câu hỏi. Người viết có thể sử
dụng một số cách viết sau:
The process illustrates the life cycle of salmon from eggs to adult
diagram/drawing fishes.
Ví dụ: “The diagram describes how salmon grow from eggs to mature individuals.”
Bước quan trọng tiếp theo là tìm ra điểm nổi bật của quá trình để đưa vào
miêu tả trong đoạn Overview.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau cho bước này, tuy nhiên cách đơn giản nhất
là: chỉ ra số lượng các giai đoạn cùng với điểm bắt đầu/kết thúc của quá trình
cần miêu tả.
Ví dụ: “Overall, there are three main stages in the life cycle of salmon starting with
salmon eggs in the upper river”
Người viết cũng có thể sử dụng những cách tiếp cận khác:
“In general, the complete life cycle lasts for approximately 10 years.” (Chu kỳ
đó kéo dài trong bao lâu)
“In summary, each of the three stages in the development of the salmon
takes place in a different aquatic location.” (Chỉ ra sự khác nhau giữa các giai
đoạn)
“Overall, it can be seen that the first two stages of the salmon’s life cycle
occur in freshwater environment while the third stage takes place in
saltwater.” (Chia ra các nhóm giai đoạn)
Thay vì phải mất thời gian phân loại các nhóm thông tin hay sắp xếp trình tự miêu tả
các đối tượng (như những dạng bài khác), với dạng bài Process người viết chỉ cần xác
định điểm bắt đầu của Process rồi sau đó diễn tả theo thứ tự, từ giai đoạn đầu tới
giai đoạn cuối.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng trong ví dụ này tác giả sẽ chia phần thân
bài ra 2 đoạn chính. Đoạn 1 sẽ miêu tả quá trình phát triển của cá hồi trong môi
trường nước ngọt (‘fry’ và ‘smolt’) còn đoạn 2 tập trung vào giai đoạn cá hồi sống
ở nước mặn (‘adult salmon’).
Hãy phân tích xem trước khi bơi ra biển lớn, cá hồi phát triển như thế nào:
Cá hồi thường đẻ trứng ở khúc thượng nguồn (upper river) nơi nước chảy
chậm (slow flowing). Trứng được bảo vệ bởi rặng cây lau (reeds) và các viên
sỏi nhỏ (small stones) trong khoảng 5-6 tháng trước khi nở. Những con cá hồi
mới nở được gọi là ‘fry’ và chúng có kích thước rất bé, khoảng 3-8 cm.
Salmon begins life as eggs in the slow-moving upper reaches of a river. Eggs are
surrounded by reeds and pebbles for about five to six months before they hatch. The
newborn fish normally called “fry” are very small, which are only three to eight
centimeters long.
Những con ‘fry’ sau đó xuôi theo dòng sông tới hạ nguồn (lower river). Chúng
sống ở đây trong khoảng 4 năm cho tới khi đạt kích thước 12-15 cm. Những
con cá lớn này được gọi là ‘smolt’.
The fry follows the fast flow to the lower river. They stay there for 4 years until they
reach the length of twelve to fifteen centimeters. Grown fish are known as ‘smolt’.
Ở giai đoạn tiếp theo của vòng đời, cá hồi bơi ra biển và hoàn thành quá trưởng
thành:
Những con ‘smolt’ di cư ra biển và sống ở đó trong 5 năm. Sau 5 năm chúng
tăng kích thước lên thành 70-76 cm – kích thước của cá hồi trưởng thành.
Cuối cùng, cá hồi bơi trở về nơi nó được sinh ra, và chu kỳ lại bắt đầu.
The ‘smolt’ migrate to the open sea and live there for about 5 years. After 5 years,
these ‘smolt’ will have grown to adult size, which is about 70-76 centimeters. Their
reproductive stage then begins as the mature salmon swims back to their birthplace
and lays eggs. The salmon’s life cycle starts again at the same place where it begins.
The diagram describes how salmon grow from eggs to mature individuals.
Overall, there are three main stages in the life cycle of salmon starting with salmon
eggs in the upper river and the complete cycle lasts for about 10 years.
Firstly, salmon begins life as eggs in the slow-moving upper reaches of a river,
surrounded by reeds and pebbles. This shelter usually keeps the eggs safe for about
five to six months before they hatch. The newborn fish normally called “fry” are very
small, which are only three to eight centimeters long. The fry then follows the fast
flow to the lower river and stay there for 4 years until they reach the length of
twelve to fifteen centimeters. These grown fish are known as “smolt”.
At the next stage of the life cycle, the ‘smolt’ migrate to the open sea. After
approximately 5 years living in the ocean, these ‘smolt’ will have grown to adult size,
which is about 70-76 centimeters. Their reproductive stage then begins as the
mature salmon swims back to their birthplace and lays eggs. The salmon’s life cycle
starts again at the same place where it begins.
Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make
comparisons where relevant.