Luận văn
Đề tài: “ Nghiên cứu về cán cân thanh toán quốc tế của
Thailand”
Mục Lục
Lời nói đầu.............................................................................................................................................. 3
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ.......................................................... 4
1. Khái niệm và ý nghĩa kinh tế của cán cân thanh toán quốc tế (CCTTQT) ......................................... 4
1.1 Khái niệm .................................................................................................................................. 4
1.2 Ý nghĩa kinh tế của CCTTQT...................................................................................................... 5
2. Kết cấu và các cán cân bộ phận của cán cân thanh toán quốc tế ........................................................ 6
2.1. Các thành phần của cán cân thanh toán.................................................................................... 6
2.2. Các bộ phận của cán cân thanh toán......................................................................................... 6
3. Thặng dư và thâm hụt CCTTQT .................................................................................................... 14
3.1. Thặng dư và thâm hụt cán cân thương mại .............................................................................. 15
3.2 Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai .................................................................................... 16
3.3.Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản(BB) .............................................................................. 18
3.4. Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể ................................................................................... 19
II/Cán cân thanh toán Thái Lan qua các thời kỳ ..................................................................................... 21
1/Khái quát chung Kinh tế ngoại thương Thái Lan ............................................................................. 21
2/Phân tích cán cân thanh toán Thái Lan giai đoạn 2005-nay:............................................................. 28
3/Cơ cấu kinh tế và xu hướng của mối quan hệ giữa Thái Lan và EU ................................................. 32
III. Giải pháp đối với Việt Nam ............................................................................................................. 33
3.1/Tổng quan chung nền kinh tế Việt Nam: ...................................................................................... 33
3.2. Các giải pháp chung.................................................................................................................... 36
3.3. Các giải pháp cải thiện cán cân thanh toán quốc tế tại Việt Nam.................................................. 38
Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những tài khoản kinh tế vĩ mô quan trọng
phản ánh hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước với phần còn lại của thế giới. Nó có
quan hệ chặt chẽ với các tài khoản kinh tế vĩ mô khác như bản cân đối ngân sách, cân đối
tiền tệ, hệ thống tài khoản quốc gia. Chính vì vậy, cán cân thanh toán đã trở thành công
cụ quan trọng để đề ra các chính sách phát triển kinh tế và những diễn biến trong cán cân
thanh toán của một nước là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách.
Tuy nhiên để lập được một bản cán cân thanh toán quốc tế đầy đủ chính xác và kịp thời là
một việc rất khó khăn do phạm vi thu thập số liệu cán cân thanh toán quốc tế quá rộng.
Việc phân tích các tình trạng và đưa ra các giải pháp điều chỉnh cán cân thanh toán trong
từng thời kì phát triển kinh tế của một quốc gia cũng là việc khó do các khu vực trong
nền kinh tế có quan hệ tác động lẫn nhau.
Để cán cân thanh toán quốc tế trở thành một công cụ phân tích, quản lý tốt các hoạt
động kinh tế đối ngoại thì vấn đề cấp thiết là phải có sự nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực
tiễn trong việc thành lập, phân tích và điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế.
Thái Lan là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, trải dài 1.620km từ Bắc đến
Nam và 775km từ Đông sang Tây. Thái Lan có biên giới phía Bắc tiếp giáp với Lào và
Myanmar, phía Đông giáp với Campuchia và Vịnh Thái Lan, phía Tây giáp với
Myanmar và Ấn Độ Dương và phía Nam giáp với Malaysia. Lãnh hải Thái Lan phía
Đông Nam giáp với lãnh hải Việt Nam ở vịnh Thái Lan, phía Tây Nam giáp với lãnh hải
Indonesia và Ấn Độ ở biển Andaman.
Nền kinh tế của Thái Lan là một nền kinh tế mới công nghiệp hóa ,với thế mạnh về
xuất khẩu, với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tương đương với gần 70% GDP
trong năm 2010. Ngoài ra xuất khẩu, kinh tế Thái Lan còn được đẩy mạnh nhờ các thỏa
thuận tự do thương mại song phương với một số nước như: Trung Quốc, Ấn
Độ, Australia, New Zealand, Peru, Bahrain.
Đề tài: “ Nghiên cứu về cán cân thanh toán quốc tế của Thailand” sẽ giúp chúng ta có
được lý luận đúng đắn về cán cân thanh toán quốc tế, bên cạnh đó tìm hiểu được tình
hình kinh tế cũng như cán cân thanh toán của Thailand từ đó đưa ra những giải pháp cho
nước Việt Nam ta.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Phân tích cơ sở khoa học của việc thành lập, phân tích và điều chỉnh cán cân thanh
toán quốc tế.
- Phân tích thực trạng của cán cân thanh toán của Malaysia qua các thời kỳ
- Trên cơ sở phân tích trên đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp cho cán cân
thanh toán quốc tế của Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng là những vấn đề thực tiễn và lý thuyết trong việc thành lập cán cân thanh
toán và các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán của Thái lan hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: về mặt lý thuyết phân tích cơ sở khoa học của việc xây dựng cán
cân thanh toán quốc tế và các cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế; về mặt thực
tiễn, phân tích thực trạng cán cân thanh toán quốc tế của Thái Lan trong những năm qua.
Từ đó đề ra các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế thích hợp, đảm bảo sự
phát triển cân đối bên trong lẫn bên ngoài của nền kinh tế.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Bài viết sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, so sánh tổng hợp và phân tích, kết hợp
những kết quả thống kê và vận dụng lý thuyết để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu .
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Khái niệm và ý nghĩa kinh tế của cán cân thanh toán quốc tế (CCTTQT)
1.1 Khái niệm
Cán cân thanh toán quốc tế (balance of payment) được hiểu là bảng kế toán tổng
hợp các luồng vận động về hàng hoá dịch vụ , tư bản… của một quốc gia với phần còn lại
của thế giới trong từng thời kỳ nhất định. Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi
các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng
giao dịch bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và một số chuyển
khoản. Thời kỳ xem xét có thể là một tháng, một quý, song thường là một năm. Những
giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú trong nước tới người cư trú ngoài
nước được ghi vào bên tài sản nợ. Các giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư
trú ở ngoài nước cho người cư trú ở trong nước được ghi vào bên tài sản có.
Vậy, cán cân thanh toán quốc tế là một bản đối chiếu giữa các khoán tiền thu được
từ nước ngoài với các khoản tiền trả cho nước ngoài của một quốc gia trong một thời kỳ
nhất định.
Theo Nghị định số 164/1999/NĐ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ về quản lý
cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam được
quy định là bảng tổng hợp có hệ thống toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa
Người cư trú và Người không cư trú trong một thời kỳ nhất định. Theo đó, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam được giao là cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì lập, theo dõi và phân
tích cán cân thanh toán.
1.2 Ý nghĩa kinh tế của CCTTQT.
Thực chất của cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu thống kê, có mục đích cung
cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp với yêu cầu phân tích những quan hệ kinh
tế tài chính của một nước với nước ngoài trong một thời gian xác định. Do đó, CCTTQT
là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô. Thông qua, cán cân
thanh toán trong một thời kỳ, Chính phủ của mỗi quốc gia có thể đối chiếu giữa những
khoản tiền thực tế thu được từ nước ngoài với những khoản tiền mà thực tế nước đó chi
ra cho nước ngoài trong một thời kỳ nhất định. Từ đó, đưa ra các quyết sách về điều hành
kinh tế vĩ mô như chính sách tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, CCTT là công cụ đánh giá tiềm năng kinh tế của một quốc gia, giúp các
nhà hoạch định kinh tế có định hướng đúng đắn. Cán cân thanh toán bộc lộ rõ ràng khả
năng bền vững, điểm mạnh và khả năng về kinh tế bằng việc đo lường chính xác kết quả
xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của đất nước đó.
CCTT còn được sử dụng như một chỉ số về kinh tế và tính ổn định chính trị. Ví dụ,
nếu một nước có thặng dư cán cân thanh toán có nghĩa là có nhiều đầu tư từ nước ngoài
đáng kể vào nước đó hoặc cũng có thể là nước đấy không xuất khẩu nhiều tiền tệ ra nước
ngoài dẫn đến sự tăng giá của giá trị đồng nội tệ so với ngoại tệ.
2. Kết cấu và các cán cân bộ phận của cán cân thanh toán quốc tế
2.1. Các thành phần của cán cân thanh toán
Theo quy tắc mới về biên soạn biểu cán cân thanh toán do IMF đề ra năm 1993, cán
cân thanh toán của một quốc gia bao gồm bốn thành phần sau:
Tài khoản vãng lai: Tài khoản vãng lai ghi lại các giao dịch về hàng hóa, dịch vụ
và một số chuyển khoản.
Tài khoản vốn : Tài khoản vốn ghi lại các giao dịch về tài sản thực và tài sản tài
chính.
Thay đổi trong dự trữ ngoại hối nhà nước
Mức tăng hay giảm trong dự trữ ngoại hối của ngân hàng trung ương. Do tổng của
tài khoản vãng lai và tài khoản vốn bằng 0 và do mục sai số nhỏ, nên gần như tăng
giảm cán cân thanh toán là do tăng giảm dự trữ ngoại hối tạo nên.
Mục sai số
Do ghi chép đầy đủ toàn bộ các giao dịch trong thực tế, nên giữa phần ghi chép được
và thực tế có thể có những khoảng cách. Khoảng cách này được ghi trong cán cân thanh
toán như là mục sai số.
2.2. Các bộ phận của cán cân thanh toán
Cán cân vãng lai (current balance)
Cán cân vốn (capital balance)
Cán cân bù đắp chính thức (official finacing balance)
Cán cân cơ bản (basic balance)
Cán cân tổng thể (overall balance)
2.2.1. Cán cân vãng lai
Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai) trong cán cân thanh toán của một
quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ giữa người cư trú trong nước
với người cư trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú
trong nước cho người cư trú ngoài nước được ghi vào bên "nợ" (theo truyền thống kế
toán sẽ được ghi bằng mực đỏ). Còn những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư
trú ngoài nước cho người cư trú trong nước được ghi vào bên "có" (ghi bằng mực đen).
Thặng dư tài khoản vãng lai xảy ra khi bên có lớn hơn bên nợ.
Theo quy tắc mới về biên soạn báo cáo cán cân thanh toán quốc gia do IMF soạn
năm 1993, tài khoản vãng lai bao gồm:
● Cán cân thương mại hàng hóa
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán
quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của
một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh
lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0, thì cán
cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân
thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng
thái cân bằng.
Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương mại.
Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trị
dương. Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang
giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, cần lưu ý là các
khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng, thặng dư/thâm hụt thương mại trong lý
luận thương mại quốc tế rộng hơn các trong cách xây dựng bảng biểu cán cân thanh toán
quốc tế bởi lẽ chúng bao gồm cả hàng hóa lẫn dịch vụ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại:
+ Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng nhanh hơn.
Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên (MPZ).
MPZ là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho nhập khẩu. Ví dụ, MPZ bằng
0,2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có xu hướng dùng 0,2 đồng cho nhập
khẩu. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước
và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng tương đối so với giá thị
trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại. Ví dụ: nếu giá xa đạp sản xuất tại
Việt Nam tăng tương đối so với giá xe đạp Nhật Bản thì người dân có xu hướng tiêu thụ
nhiều xe đạp Nhật Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt hàng này cũng tăng.
+ Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc gia khác
vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do vậy nó chủ yếu phụ
thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Chính vì thế trong các mô
hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định.
+ Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng
đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc
tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu
sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước
ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho
nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm
xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên.
Ví dụ, một bộ ấm chén sứ Hải Dương có giá 70.000 VND và một bộ ấm chén tương
đương của Trung Quốc có giá 33 CNY (Nhân dân tệ). Với tỷ giá hối đoái 2.000 VND = 1
CNY thì bộ ấm chén Trung Quốc sẽ được bán ở mức giá 66.000 VND trong khi bộ ấm
chén tương đương của Việt Nam là 70.000 VND. Trong trường hợp này ấm chén nhập
khẩu từ Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh hơn. Nếu VND mất già và tỷ giá hối đoái thay
đổi thành 2.300 VND = 1 CNY thì lúc này bộ ấm chén Trung Quốc sẽ được bán với giá
75.900 VND và kém lợi thế cạnh tranh hơn so với ấm chén sản xuất tại Việt Nam.
Tác động của cán cân thương mại đến GDP :
Đối với một nền kinh tế mở, cán cân thương mại có hai tác động quan trọng: xuất
khẩu ròng bổ sung vào tổng cầu (AD) của nền kinh tế; số nhân đầu tư tư nhân và số nhân
chi tiêu chính phủ khác đi do một phần chi tiêu bị "rò rỉ" qua thương mại quốc tế.
Xuất khẩu ròng và GDP cân bằng
● Cán
cân thương mại phi hàng hóa
- Cán cân dịch vụ :
Bao gồm các khoản thu chi từ các dịch vụ về vận tải, du lịch, bảo hiểm, bưu chính,
viễn thông, ngân hàng, thông tin xây dựng và các hoạt động khác giữa người cư trú với
người không cư trú. Giống như xuất nhập khẩu hàng hoá xuất khẩu dịch vụ làm phát sinh
cung ngoại tệ nên nó được ghi vào bên co và có dấu dương; nhập khẩu ngoại tệ làm phát
sinh cầu ngoại tệ. Các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất khẩu dịch vụ cũng giống như
các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất nhập khẩu dịch vụcũng giống như các nhân tố ảnh
hưởng lên giá trị xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Cán cân thu nhập:
+ Thu nhập người lao động: là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu
nhập khác bằng tiền hiện vật người cư trú trả cho người không cư trú hay ngược lại.các
nhân tố ảnh hưởng lên thu nhập của người lao động ở nước ngoài.
+ Thu nhập về đầu tư: là các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi từ đầu tư
giấy tờ có giá và các khoản lãi đến han phải trả của các khoản vay giữa người cư trú và
không cư trú.
- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều :
Các khoản viện trợ không hoàn lại, quà tặng, quà biếu và các khoản chuyển giao
khác bằng tiền, hiện vật cho mục đích tiêu dùng do người không cư trú chuyển cho người
không cư trú và ngược lại. Các khoản chuyển giao vãng lai một chiều phản ánh sự phân
phối lại thu nhập giữa người cư trú với người không cư trú các khoản thu làm phát sinh
cung ngoại tệ (cầu nội tệ) nên được ghi vào bên có (+), các khoản chi làm phát sinh cầu
ngoại tệ nên được ghi vào bên nợ (-). Nhân tố chính ảnh hưởng lên chuyển giao vãng lai
một chiều là lòng tốt, tình cảm giữa người cư trú và người không cư trú.
Chúng ta thấy rằng cán cân dịch vụ, thu nhập và chuyển giao vãng lai một chiều
không thể quan sát bằng mắt thường nên chúng được gọi là cán cân vô hình (invisible)
Như vậy, cán cân vãng lai có thể biểu diễn :
Cán cân vãng lai = cán cân hữu hình +cán cân vô hình
Tóm lại, các khoản thu nhập của người cư trú từ người không cư trú làm phát sinh
cung ngoại tệ nên dược ghi vào bên có và các khoản thu nhập trả cho người không cư trú
làm phát sinh cầu ngoại tệ nên được ghi vào bên nợ. Tất cả các khoản thanh toán của các
bộ phận nhà nước hay tư nhân đều được gộp chung vào trong tính toán này. Đối với phần
lớn các quốc gia thì cán cân thương mại là thành phần quan trọng nhất trong tài khoản
vãng lai. Tuy nhiên, đối với một số quốc gia có phần tài sản hay tiêu sản ở nước ngoài
lớn thì thu nhập ròng từ các khoản cho vay hay đầu tư có thể chiếm tỷ lệ lớn.
Vì cán cân thương mại là thành phần chính của tài khoản vãng lai, và xuất khẩu
ròng thì bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư trong nước, nên tài khoản
vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này.