Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
…
14 pages
1 file
Cam kết thể hiện sự thấu hiểu, sự nhiệt tình và tràn đầy năng lượng vượt quá sự mong đợi của mọi khách hàng.
SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY
Vấn đề có tính thời sự và cấp bách đặt ra trong tất cả các cuộc hội thảo gần đây về đổi căn bản toàn diện quá trình dạy học, đó là tiêu chí đánh giá học sinh khi chuyển từ hướng tiếp cận nội dung sang hướng tiếp cận năng lực; chuyển từ quá trình dạy học sang quá trình tự học; tự giáo dục như thế nào. Rất nhiều câu hỏi được đạt ra từ các cấp độ: Người quản lý; người trực tiếp giảng dạy; người nghiên cứu giáo dục; phụ huynh và người học. Với các yêu cầu bức thiết hiện nay, xu hướng đánh giá cần phát huy tốt 3 chức năng quan trọng đó là : chức năng điều khiển, điều chỉnh quá trình dạy học; chức năng phát triển và chức năng giáo dục. Muốn vậy cần tập trung vào hai phương diện: Đánh giá về phẩm chất và đánh giá về năng lực thông qua việc đánh giá sản phẩm của các hoạt động hình thành kiến thức và rèn luyện kỹ năng theo chuẩn của từng môn học và các hoạt động giáo dục cụ thể.
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Phân tích đặc điểm hình ảnh răng khôn hàm dưới (RKHD) trên phim X.Quang cận chóp ở sinh viên năm thứ 3 Học viện Quân y, năm học 2022-2023. Phương pháp nghiên cứu: 151 học viên dài hạn quân y năm thứ 3, năm học 2022-2023 được đánh giá RKHD trên phim chụp cận chóp tại Bộ môn – Khoa Răng miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2023. Kết quả: Trong 222 RKHD, có 108 mọc lệch bên phải (chiếm 48,65%), 114 mọc lệch bên trái (chiếm 51,35%). Ở cả RKHD bên phải và bên trái, hướng mọc lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất (56,29% ở bên phải và 53,64% ở bên trái). Hình dạng chân răng với hai chân dạng xuôi chiều chiếm chủ yếu (57,41% ở bên trái và 50,89% ở bên phải). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị kích thước RKHD trung bình giữa bên phải và bên trái. Kết luận: Nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng về đặc điểm X.Quang của RKHD trên phim chụp cận chóp ở sinh viên Học viện Quân y khóa học 2022-2023 là cơ sở cho định hướng điều trị trên lâm sàng.
2021
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Benjamin Emelia J, Virani Salim S, Callaway Clifton W, et al. Heart Disease and Stroke Statistics—2018 Update: A Report From the American Heart Association. Circulation. 2018;137(12):e67-e492. 2. World Health Organization. The top 10 causes of death. https://www.who.int/news-room/factsheets/detail/the-top-10-causes-of-death. Accessed Nov 01, 2020. 3. Yamanashi H, Ngoc MQ, Huy TV, et al. Population-Based Incidence Rates of First-Ever Stroke in Central Vietnam. PLoS One. 2016; 11(8): e0160665. Accessed 2016. 4. Micieli G, Marcheselli S, Tosi PA. Safety and efficacy of alteplase in the treatment of acute ischemic stroke. Vasc Health Risk Manag. 2009;5(1):397-409. 5. Hajjar K, Kerr DM, Lees KR. Thrombolysis for acute ischemic stroke. Journal of Vascular Surgery. 2011; 54(3):901-907. 6. Fernandes D, Umasankar U. Improving Door to Needle time in Patients for Thrombolysis. BMJ Qual Improv Rep. 2016;5(1):u212969.w215150. 7. Man S, Xian Y, Holmes DN, et al. Association ...
TNU Journal of Science and Technology, 2021
Nghiên cứu này nhằm khảo sát nguồn lợi và hiện trạng nghề nuôi tu hài ở Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Số liệu trong bài được thu thập qua khảo sát, điều tra và phỏng vấn nhanh người dân. Kết quả khảo sát thu được tại Vân Đồn chủ yếu là loài tu hài Lutraria rhychaena, Jonas 1844 phân bố với mật độ dao động từ 0,1-0,2 con/m2, loài Lutraria arcuata Deshayes in Reeve,1854 chỉ xuất hiện với mật độ rất ít ở Đông Xá. Qua điều tra 400/1250 hộ có nghề nuôi trồng thủy sản ở 8 xã, thị trấn thuộc huyện Vân Đồn, có 152 hộ còn duy trì nghề nuôi tu hài, các hộ nuôi nằm rải rác trên địa bàn huyện với diện tích rất nhỏ trong tổng số 2,100 ha nuôi trồng nhuyễn thể. Mật độ thả nuôi tu hài thương phẩm từ 25-50 con/lồng, mùa vụ thả giống từ tháng 4-9 hàng năm. Thời gian nuôi từ 10-12 tháng/vụ, kích cỡ tu hài thu hoạch từ 20-40 g/con, năng suất thu hoạch 23,4 tấn/ha/vụ, doanh thu đạt 2,34 tỷ đồng/vụ đem lại lợi nhuận cho người nuôi khoảng 669 triệu đồng/vụ. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những thông...
Vietnam Journal of Science and Technology
Trong bài báo này, các yếu tố như thời gian, thành phần của dung dịch cromat hóa cải tiến chứa KMnO4 sử dụng cho nhôm ảnh hưởng tới các tính chất của màng thụ động đã được nghiên cứu, khảo sát. Thành phần và cấu trúc bề mặt của lớp cromat hóa được xác định bởi phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) và phân tích phổ phân tán năng lượng tia X (EDS). Khả năng chống ăn mòn của lớp cromat trên nền nhôm đã được nghiên cứu bằng cách phương pháp đo dòng ăn mòn Tafel và phương pháp đo tổng trở điện hóa. Các kết quả thu được cho thấy rằng KMnO4 đã tham gia vào sự hình thành của cấu trúc màng thụ động, nồng độ và thời gian có ảnh hướng tới chất lượng màng. Tăng thời gian thụ động hoặc tăng nồng độ KMnO4 độ dày màng tăng, kết quả là màng có kết cấu chặt chẽ, nhưng sự gia tăng quá mức trong thời gian thụ động làm tan màng trở lại. Các hệ số bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ cromat là 96,94 % đến 99,88 % tùy thuộc vào thời gian thụ động và nồng độ của KMnO4 trong dung dịch cromat. Hệ số b...
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2017, 2017
Trong bài viết này, chúng tôi đề xuất hệ thống điểm danh bằng mặt người với máy học véctơ hỗ trợ (Support Vector Machines-SVM) sử dụng đặc trưng GIST. Hệ thống điểm danh thực hiện hai bước chính là định vị khuôn mặt trong ảnh thu được từ camera và định danh đối tượng từ ảnh khuôn mặt. Bước định vị khuôn mặt được thực hiện dựa trên các đặc trưng Haar-like kết hợp với mô hình phân tầng (Cascade of Boosted Classifiers-CBC). Chúng tôi đề xuất huấn luyện mô hình máy học SVM sử dụng đặc trưng GIST để thực hiện định danh đối tượng từ ảnh khuôn mặt. Kết quả thực nghiệm trên tập dữ liệu gồm 6722 ảnh của 132 đối tượng là những sinh viên Khoa CNTT-TT, Trường Đại học Cần Thơ cho thấy máy học SVM sử dụng đặc trưng GIST đạt đến 99.29% độ chính xác trên tập kiểm tra, cao hơn khi so với mô hình mạng nơron tích chập (Convolutional Neural Network-CNN), máy học SVM sử dụng mô hình túi từ (Bag-of-Words-BoW) của đặc trưng SIFT (Scale-Invariant Feature Transform), Bayes thơ ngây với láng giềng gần nhất (Naïve Bayes Nearest Neighbor-NBNN) sử dụng đặc trưng SIFT có độ chính xác lần lượt là 96.88%, 97.54% và 98.88%. Từ khóa: Nhận dạng mặt người, đặc trưng GIST, máy học véctơ hỗ trợ (SVM).
Hue University Journal of Science: Natural Science, 2018
In this article, the N−H bond dissociation enthalpies (BDE) of a series of disubstituted diarylamines (YAr)2NH (Y = H, NH2, NO2, CF3, N(CH3)2, Cl, F, OCH3, CH3, CN) were determined using the DFT-based method of B3P86/6-311G with the deviation from the experimental data (about 0.2 kcal/mol). It was found that the effects of the substituents on the BDE(N−H) change slightly for the meta substituted position, and a clear effect trend was found when the substituent was at the para position. The BDE(N−H)s decrease remarkably at the para site with strong electron donating groups (EDGs) like OCH3, NH2, N(CH3)2 with the amount of 4.3, 7.9 và 7.9 kcal/mol, respectively, and a good correlation was observed between the Hammett constants and the BDE(N−H) values. Electron withdrawing groups (EWGs) increase the BDE(N−H)s up to 4.5 kcal/mol. In addition, the insight into the
Tạp chí Y học Việt Nam, 2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Đặt vấn đề: Kháng sinh là một nhóm thuốc đặc biệt vì việc sử dụng kháng sinh không chỉ ảnh hưởng đến người bệnh mà còn ảnh hưởng đến cộng đồng. Ở Việt Nam, đây là một nhóm thuốc quan trọng vì bệnh lý nhiễm khuẩn nằm trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong. MRSA chiếm 82,1 % trong tổng số các chủng S. aureus phân lập là nguyên nhân gây tử vong liên quan viêm phổi bệnh viện. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định công thức hợp lực của các cao phân đoạn Trâm Tròn, Xăng Mã, Cò Ke trên hoạt tính kháng MRSA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp khuếch tán đĩa, phương pháp vi pha loãng để xác định hoạt tính kháng MRSA của cao ethanol toàn phần Trâm Tròn, Xăng Mã, Cò Ke và các cao phân đoạn, thử nghiệm SRB chứng minh tính an toàn của cao ethanol toàn phần thực vật trên hai dòng tế bào nguyên bào sợi và tế bào ung thư gan. Chỉ số FIC được tính toán dựa vào phương pháp bàn cờ, xác định khả năng hợp lực của các cao phân đoạn ethyl acetate với nhau trê...
Tạp chí Khoa học Điều dưỡng
Mục tiêu: Kiểm tra tính giá trị và độ tin cậy của bộ câu hỏi đánh giá tình trạng mệt mỏi (burnout) ở điều dưỡng phiên bản Việt Nam. Phương pháp: 220 điều dưỡng/hộ sinh tham gia vào nghiên cứu này. Đánh giá-đánh giá lại độ tin cậy với 120 điều dưỡng đã tham gia lần hai sau 2 tuần. Kiểm tra tính giá trị về nội dung, 05 chuyên gia điều dưỡng đánh giá thông qua chỉ số hiệu lực nội dung của các câu hỏi (I-CVI) và chỉ số hiệu lực nội dung/trung bình (S-CVI/Ave). Kết quả: Chỉ số độ tin cậy trong Cronbach α là 0,85 với mệt mỏi về cảm xúc (EE), 0,92 với tính tiêu cực (DP), 0,95 với hiệu quả cá nhân (PA). Đánh giá-đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số tương quan nội bộ nhóm (ICC) là 0,84 với EE, 0,92 với DP, và 0,96 với PA. Kiểm tra tính giá trị về nội dung, chỉ số I-CVIs từ 0,8 tới 1, chỉ số S-CVI/Ave là 0,9. Kết luận: Bộ câu hỏi về Burnout phiên bản Việt Nam có tính giá trị về nội dung và độ ổn định tốt, thích hợp cho việc đánh giá mức độ burnout ở điều dưỡng.
International Journal of Educational Development, 2024
BAHAN KULIAH ADMINISTRASI/MANAJEMEN PENDIDIKAN, 2015
גוי קדוש. תנך ולאומיות בעידן המודרני, 2021
Η΄ ΣΥΜΠΟΣΙΟ ΘΑΣΙΑΚΩΝ ΜΕΛΕΤΩΝ «Η ΘΑΣΟΣ ΔΙΑ ΜΕΣΟΥ ΤΩΝ ΑΙΩΝΩΝ: ΙΣΤΟΡΙΑ - ΤΕΧΝΗ - ΠΟΛΙΤΙΣΜΟΣ», ΘΑΣΟΣ 12-14 OKTΩΒΡΙΟΥ 2019, 2020
Bulletin de l'Ecole française d'Extrême-Orient, 88, pp. 7-16, 2001
Librosdelacorte.es, 2023
El español por el mundo, 2024
Information & Software Technology, 2020
The International Journal of Health Planning and Management, 2017
Current Orthopaedic Practice, 2010
viXra, 2020
Archives of Microbiology & Immunology, 2019