Bước tới nội dung

Vùng liên bang của Nga

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tất cả các đơn vị hành chính liên bang của Nga được nhóm lại trong 8 vùng liên bang của Nga (tiếng Nga: федеральные округа, số ít: федеральный округ; chuyển tự: federalnyye okruga, số ít: federalny okrug), mỗi vùng liên bang được quản lý bởi một Đặc phái viên Toàn quyền, do Tổng thống Nga bổ nhiệm.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các vùng liên bang được thành lập theo sắc lệnh của tổng thống Vladimir Putin vào tháng 5 năm 2000

Ngày 19 tháng 1 năm 2010, thành lập Vùng liên bang Bắc Kavkaz, được tách từ vùng liên bang phía Nam.

Tháng 3 năm 2014, sau khi quân đội Nga can thiệpsáp nhập bán đảo Krym, Vùng liên bang Krym được thành lập[1]. Tính hợp pháp của việc sáp nhập này đang bị cộng đồng quốc tế phản đối[2]. Ngày 28 tháng 7 năm 2016, Vùng liên bang Krym được nhập vào Vùng liên bang phía Nam để tiện cho việc quản lý[3].

Vào tháng 11 năm 2018, BuryatiaZabaykalsky Krai vốn thuộc Vùng liên bang Siberi nhưng được thêm vào Khu liên bang Viễn Đông theo sắc lệnh do tổng thống Putin ban hành[4]. Trung tâm hành chính của Vùng liên bang Viễn Đông đã được chuyển từ Khabarovsk đến Vladivostok vào tháng 12 năm 2018[5].

Danh sách các vùng liên bang

[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng liên bang Diện tích
(km²)
Dân số
(2002)
Chủ thể
liên bang
Thủ phủ
Trung tâm hành chính
1 Vùng liên bang Trung tâm 652,800 38,000,651 18 Moskva
2 Vùng liên bang Phía Nam 427,800 16,141,100 6 Rostov trên sông Đông
3 Vùng liên bang Tây Bắc 1,677,900 13,974,466 11 Saint Petersburg
4 Vùng liên bang Viễn Đông 6,215,900 6,692,865 9 Khabarovsk
5 Vùng liên bang Siberi 5,114,800 20,062,938 12 Novosibirsk
6 Vùng liên bang Ural 1,788,900 12,373,926 6 Yekaterinburg
7 Vùng liên bang Volga 1,038,000 31,154,744 14 Nizhny Novgorod
8 Vùng liên bang Bắc Kavkaz 170,700 8,933,889 7 Pyatigorsk

Nguồn:[6]

Vùng liên bang Trung Tâm

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm hành chính: Moskva. Bao gồm 17 tỉnh và 1 thành phố trực thuộc trung ương:

  1. Moskva (thành phố liên bang)
  2. Tỉnh Belgorod
  3. Tỉnh Bryansk
  4. Tỉnh Ivanovo
  5. Tỉnh Kaluga
  6. Tỉnh Kostroma
  7. Tỉnh Kursk
  8. Tỉnh Lipetsk
  9. Tỉnh Moskva
  10. Tỉnh Oryol
  11. Tỉnh Ryazan
  12. Tỉnh Smolensk
  13. Tỉnh Tambov
  14. Tỉnh Tver
  15. Tỉnh Tula
  16. Tỉnh Vladimir
  17. Tỉnh Voronezh
  18. Tỉnh Yaroslavl

Vùng liên bang Phía Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trung tâm hành chính: Rostov-na-Donu (đọc tương tự như Rátxtốp na Đônu tức thành phố Rostov trên sông Đông).

Bao gồm: 5 tỉnh, 4 cộng hòa & 1 vùng:

  1. Tỉnh Astrakhan
  2. Tỉnh Rostov
  3. Tỉnh Volgograd
  4. Tỉnh Kherson
  5. Tỉnh Zaporozhye
  6. Vùng Krasnodar
  7. Nước cộng hòa Adygea
  8. Nước cộng hòa Kalmykia
  9. Nước cộng hòa Donetsk
  10. Nước cộng hòa Lugansk

Vùng liên bang Bắc Kavkaz

[sửa | sửa mã nguồn]

Bao gồm: 6 cộng hoà & 1 vùng:

  1. Nước cộng hòa Dagestan
  2. Nước cộng hòa Ingushetia
  3. Nước cộng hòa Kabardino-Balkaria
  4. Nước cộng hòa Karachay-Cherkessia
  5. Nước cộng hòa Bắc Ossetia-Alania
  6. Vùng Stavropol
  7. Nước cộng hòa Chechnya

Vùng liên bang Tây Bắc

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm hành chính: Sankt-Peterburg. Bao gồm: 1 thành phố trực thuộc trung ương liên bang, 7 tỉnh, 2 nước cộng hòa và 1 khu tự trị

  1. Sankt-Peterburg (thành phố trực thuộc trung ương)
  2. Tỉnh Arkhangelsk
  3. Khu tự trị Nenetsia
  4. Tỉnh Kaliningrad
  5. Tỉnh Leningrad
  6. Tỉnh Murmansk
  7. Tỉnh Novgorod
  8. Tỉnh Pskov
  9. Tỉnh Vologda
  10. Cộng hòa Karelia
  11. Cộng hòa Komi

Vùng liên bang Viễn Đông

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trung tâm hành chính: Khabarovsk. Bao gồm 3 tỉnh, 1 tỉnh tự trị, 3 vùng, 1 nước cộng hòa và 1 khu tự trị.
  1. Tỉnh Amur
  2. Tỉnh Magadan
  3. Tỉnh Sakhalin
  4. Tỉnh tự trị Do Thái
  5. Vùng Kamchatka
  6. Vùng Khabarovsk
  7. Vùng Primorsky
  8. Cộng hòa Sakha
  9. Khu tự trị Chukotka

Vùng liên bang Siberi

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm hành chính: Novosibirsk. Bao gồm 5 tỉnh, 3 vùng và 4 nước cộng hòa:

  1. Tỉnh Irkutsk
  2. Tỉnh Kemerovo
  3. Tỉnh Novosibirsk
  4. Tỉnh Omsk
  5. Tỉnh Tomsk
  6. Vùng Altai
  7. Vùng Krasnoyarsk
  8. Vùng Zabaykalsky
  9. Nước cộng hòa Altai
  10. Nước cộng hòa Buryatia
  11. Nước cộng hòa Khakassia
  12. Nước cộng hòa Tuva

Vùng liên bang Ural

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm hành chính: Ekaterinburg. Bao gồm 4 tỉnh và 2 khu tự trị:

  1. Tỉnh Chelyabinsk
  2. Tỉnh Kurgan
  3. Tỉnh Sverdlovsk
  4. Tỉnh Tyumen
  5. Khu tự trị Khantia-Mansia
  6. Khu tự trị Yamalo-Nenets

Vùng liên bang Volga (Privolzhsky)

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm hành chính: Nizhny Novgorod (Novgorod hạ). Bao gồm 7 tỉnh, 1 vùng và 6 nước cộng hòa:

  1. Tỉnh Kirov
  2. Tỉnh Nizhny Novgorod
  3. Tỉnh Orenburg
  4. Tỉnh Penza
  5. Tỉnh Samara
  6. Tỉnh Saratov
  7. Tỉnh Ulyanovsk
  8. Vùng Perm
  9. Nước cộng hòa Bashkortostan
  10. Nước cộng hòa Chuvashia
  11. Nước cộng hòa Mari El
  12. Nước cộng hòa Mordovia
  13. Nước cộng hòa Tatarstan
  14. Nước cộng hòa Udmurtia

Vùng liên bang Krym

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm hành chính: Simferopol. Bao gồm 1 thành phố trực thuộc trung ương liên bang và 1 nước cộng hòa không được quốc tế công nhận:

  1. Sevastopol (thành phố liên bang)
  2. Nước cộng hòa Krym
  1. ^ “В России создан Крымский федеральный округ”. RBC. ngày 21 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ “NATO Secretary-General: Russia's Annexation of Crimea Is Illegal and Illegitimate”. Brookings. ngày 19 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  3. ^ “Крымский федеральный округ включен в состав Южного федерального округа” (bằng tiếng Nga). Interfax. ngày 28 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ “Официальный интернет-портал правовой информации”. publication.pravo.gov.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ https://meduza.io/news/2018/12/13/putin-perenes-stolitsu-dalnevostochnogo-federalnogo-okruga-vo-vladivostok
  6. ^ Президент Российской Федерации. Указ №849 от 13 мая 2000 г. «О полномочном представителе Президента Российской Федерации в федеральном округе». Вступил в силу 13 мая 2000 г. Опубликован: "Собрание законодательства РФ", №20, ст. 2112, 15 мая 2000 г. (President of the Russian Federation. Decree #849 ngày ngày 13 tháng 5 năm 2000 On the Plenipotentiary Representative of the President of the Russian Federation in a Federal District. Có hiệu lực từ ngày 13 tháng 5 năm 2000.).