Nepenthes smilesii
Nepenthes smilesii | |
---|---|
Hình chụp N. smilesii ở tỉnh Kampot, Campuchia | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
Bộ: | Caryophyllales |
Họ: | Nepenthaceae |
Chi: | Nepenthes |
Loài: | N. smilesii
|
Danh pháp hai phần | |
Nepenthes smilesii Hemsl. (1895) | |
Các đồng nghĩa | |
|
Nepenthes smilesii (/nɪˈpɛnθiːz
Tên loài smileii đề cập đến nhà sưu tập thực vật Frederick Henry Smiles, người đã thực hiện bộ sưu tập đầu tiên được biết đến về loài này.[5]
Lịch sử nghiên cứu
[sửa | sửa mã nguồn]Nepenthes anamensis[ghi chú a] là một danh pháp đồng nghĩa của N. smileii.[5][6] Tình trạng bảo tồn của nó là loài thiếu dữ liệu trong Sách đỏ IUCN.[1]
Nepenthes smileii được gọi là N. anamensis trong suốt hầu hết thế kỷ 20.[5] Một sự nhầm lẫn khác dẫn đến việc ghi nhãn sai N. smileii thành N. thorelii trong ngành kinh doanh thực vật cảnh.[5] Trong Pitcher Plants of the Old World, Stewart McPherson liệt kê N. mirabilis f. smileii và N. mirabilis var. smileii là danh pháp đồng nghĩa của N. smileii,[5] nhưng Marcello Catalano coi đây là các dạng (form)[ghi chú b] của N. mirabilis.[6]
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Nepenthes smileii là loại cây leo, có thể mọc đến chiều cao 5 m.[5]
Các lá của nó không có cuống và phiến lá dai, hẹp theo chiều dọc và đạt tới chiều dài 40 cm trong khi chỉ rộng 4 cm.[5]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Nepenthes smileii phân bố rộng khắp Đông Dương. Nó đã được ghi nhận ở Campuchia,[4] đông bắc Thái Lan, nam Lào và miền tây Việt Nam.[5][6] Loài này xuất hiện trên nhiều độ cao, được ghi nhận từ độ cao 16[4] –1500 m trên mực nước biển, mặc dù nó thường được tìm thấy ở độ cao khoảng 800 m.[5]
Nepenthes smileii được chú ý trong số các loài của chi Nắp ấm ở Đông Dương vì có thể sống sót qua nhiệt độ rất thấp.[5]
Các loài liên quan
[sửa | sửa mã nguồn]Nepenthes smileii có họ hàng gần gũi với N. kongkandana và khó phân biệt hai loài này với nhau. Hình thái của chúng khác nhau chủ yếu ở hình dạng phiến lá mỏng, có dạng hẹp theo chiều dọc với chóp lá hình mũi mác (N. smileii) trái ngược với phiến lá hình trứng và chóp lá thuôn dài nhọn (N. kongkandana).[6] Nepenthes smileii cũng khác ở chỗ có tua ngắn hơn.[5]
Nepenthes smileii còn được biết đến là dạng lai tự nhiên từ loài Nepenthes mirabilis.[5] Những cây này thường có hình dáng trung gian giữa các loài bố mẹ của chúng và khó phân biệt chúng với loài bố mẹ.[5] Núi Phu Kradueng ở phía bắc Thái Lan là một trong số ít các địa điểm được biết là nơi N. smileii không giống với bất kỳ loài nắp ấm nào khác và có thể được đánh giá một cách chắc chắn trong trường hợp không có sự xâm nhập gene (tiếng Anh: introgression) đủ lớn.
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- a.^ Nepenthes anamensis được phát âm như /nɪˈpɛnθiːz
ˌænəˈmɛnsɪs/. Tên anamensis được đặt theo chữ An Nam, một tên gọi cũ của Việt Nam. - b.^ Dạng (form) là một bậc phân loại dưới loài, cũng là bậc phân loại thấp nhất trong các bậc phân loại thực vật. Bậc phân loại cao hơn liền kề là thứ (variety).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Clarke, C.M. (2018). “Nepenthes smilesii”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T49004395A143971709. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.
- ^ Macfarlane, J.M. 1908. Nepenthaceae. In: A. Engler. Das Pflanzenreich IV, III, Heft 36: 1–91.
- ^ Mey, F.S. 2010. “Introduction to the pitcher plants (Nepenthes) of Cambodia” (PDF). Cambodian Journal of Natural History 2010(2): 106–117.
- ^ a b c Mey, F.S. 2009. N. smilesii in Kampot, Cambodia Lưu trữ 2011-10-08 tại Wayback Machine. Carnivorous Plants in the tropics.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n McPherson, S.R. 2009. Pitcher Plants of the Old World. 2 volumes. Redfern Natural History Productions, Poole.
- ^ a b c d e f (tiếng Ý) Catalano, M. 2010. Nepenthes della Thailandia: Diario di viaggio. Prague.
- ^ Nunn, R. & C.N.A. Vu 2016. An account of the Nepenthes species of Vietnam. Carnivorous Plant Newsletter 45(3): 93–101.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Beveridge, N.G.P., C. Rauch, P.J.A. Keßler, R.R. van Vugt & P.C. van Welzen 2013. A new way to identify living species of Nepenthes (Nepenthaceae): more data needed! Carnivorous Plant Newsletter 42(4): 122–128.
- Kahl, T. 2003. “Amazing Thailand” (PDF). Carnivorous Plant Newsletter 32(1): 8–9.
- Kosterin, O.E. 2011. “Odonata of the Cambodian coastal regions revisited: beginning of dry season in 2010” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2021. International Dragonfly Fund - Report 40: 1–108.
- McPherson, S.R. & A. Robinson 2012. Field Guide to the Pitcher Plants of Peninsular Malaysia and Indochina. Redfern Natural History Productions, Poole.
- (tiếng Đức) Meimberg, H. 2002. “Molekular-systematische Untersuchungen an den Familien Nepenthaceae und Ancistrocladaceae sowie verwandter Taxa aus der Unterklasse Caryophyllidae s. l.” (PDF). Ph.D. thesis, Ludwig Maximilian University of Munich, Munich.
- Meimberg, H. & G. Heubl 2006. Introduction of a nuclear marker for phylogenetic analysis of Nepenthaceae. Plant Biology 8(6): 831–840. doi:10.1055/s-2006-924676
- Meimberg, H., S. Thalhammer, A. Brachmann & G. Heubl 2006. Comparative analysis of a translocated copy of the trnK intron in carnivorous family Nepenthaceae. Molecular Phylogenetics and Evolution 39(2): 478–490. doi:10.1016/j.ympev.2005.11.023
- Mey, F.S. 2009. “Nepenthes bokorensis, a new species of Nepenthaceae from Cambodia” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Carniflora Australis 7(1): 6–15.
- Mey, F.S. 2011. Nepenthes smilesii in Tay Ninh Province, southern Vietnam. Strange Fruits: A Garden's Chronicle, ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- Mey, F.S. 2014. 'Nepenthes of Indochina', my 2010 ICPS lecture now on Youtube. Strange Fruits: A Garden's Chronicle, ngày 3 tháng 2 năm 2014.