Nanga Parbat
Nanga Parbat | |
---|---|
نانگا پربت | |
Nanga Parbat nhìn từ Pakistan | |
Độ cao | 8.126 m (26.660 ft) Thứ 9 |
Phần lồi | 4.608 m (15.118 ft) Thứ 14 |
Danh sách | Cao trên 8000 mét siêu cao |
Vị trí | |
Vị trí ở miền bắc Pakistan[1] | |
Vị trí | Gilgit–Baltistan, Pakistan[1] |
Dãy núi | Himalaya |
Tọa độ | 35°14′15″B 74°35′21″Đ / 35,2375°B 74,58917°Đ |
Leo núi | |
Chinh phục lần đầu | 3 tháng 7 năm 1953 bởi Hermann Buhl |
Hành trình dễ nhất | Diamir (West Face) |
Nanga Parbat (Ngọn núi trần trụi), Urdu: نانگا پربت [nəŋɡaː pərbət̪]) với chiều cao 8.126 mét (26.660 ft), đây là ngọn núi cao thứ 9 thế giới. Ngọn núi nằm ở sườn tây của dãy núi Hi Mã Lạp Sơn thuộc khu vực Gilgit-Baltistan của Pakistan.
Ngọn núi này còn có tên gọi khác là "Kẻ ăn thịt người" hay "Núi quỷ". Núi này là nơi chứng kiến nhiều tai nạn chôn vùi trong tuyết của người leo núi. Ở đây có nhiều vách đá dựng cao nhất thế giới, đặc biệt ở phía nam mọc lên bức tường cao 4.600 m. Các cố gắng vượt qua một đỉnh núi cao trên 8000 mét đầu tiên được ghi nhận là trong chuyến thám hiểm của Albert F. Mummery và J. Norman Collie, họ đã cố đến núi Nanga Parbat tại Kashmir (nay là Gilgit-Baltistan, Pakistan) vào năm 1895; song nỗ lực này đã thất bại khi Mummery và hai Gurkha khác là Ragobir và Goman Singh thiệt mạng vì gặp phải một trận lở tuyết.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Nanga Parbat lies on the western side of the Line of Control, which is not an agreed-upon international border between India and Pakistan.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nanga Parbat. |
- Nanga Parbat on Peakware Lưu trữ 2010-02-07 tại Wayback Machine
- Nanga Parbat on summitpost.org
- A mountain list ranked by local relief and steepness showing Nanga Parbat as the World #1
- A Quick approach through lovely meadows leads to the base camp of NANGA PARBAT’s enormous RUPAL face