Bước tới nội dung

Ergometrine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ergometrine
Tập tin:Ergometrine3.png
Dữ liệu lâm sàng
Đồng nghĩaErgonovine, d-lysergic acid beta-propanolamide
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
Danh mục cho thai kỳ
  • X
Dược đồ sử dụngQua đường miệng
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Chuyển hóa dược phẩmGan (một phần CYP3A4)
Chu kỳ bán rã sinh học2-pha (10 phút; 2 giờ)
Bài tiếtMật
Các định danh
Tên IUPAC
  • (6aR,9R)-N-((S)-1-Hydroxypropan- 2-yl)-7-methyl-4,6,6a,7,8,9-hexahydroindolo[4,3-fg]quinoline-9-carboxamide
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.000.441
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC19H23N3O2
Khối lượng phân tử325.41 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • [H][C@@]12Cc3c[nH]c4cccc(C1=C[C@@H](C(=O)N[C@@H](C)CO)CN2C)c34
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C19H23N3O2/c1-11(10-23)21-19(24)13-6-15-14-4-3-5-16-18(14)12(8-20-16)7-17(15)22(2)9-13/h3-6,8,11,13,17,20,23H,7,9-10H2,1-2H3,(H,21,24)/t11-,13+,17+/m0/s1 ☑Y
  • Key:WVVSZNPYNCNODU-XTQGRXLLSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Ergometrine còn được gọi là ergonovine, là một loại thuốc được sử dụng để gây co thắt tử cung để điều trị chảy máu âm đạo nặng sau khi sinh.[1] Thuốc có thể được dùng qua đường uống, hoặc dùng bằng cách tiêm vào cơ bắp hoặc tiêm vào tĩnh mạch.[1] Thuốc sẽ bắt đầu hoạt động trong vòng 15 phút nếu dùng qua đường miệng và tác dụng sẽ khởi phát nhanh hơn nếu sử dụng bằng cách tiêm.[1] Các hiệu ứng sẽ kéo dài từ 45 đến 180 phút.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp có thể kể đến như huyết áp cao, nôn mửa, co giật, nhức đầu và huyết áp thấp.[1] Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể có ngộ độc ergotin.[1] Thuốc ban đầu được chế xuất từ nấm ergot lúa mạch đen nhưng cũng có thể được làm từ axit lysergic.[2][3] Ergometrine được kiểm soát chặt ché vì chúng có thể được sử dụng để chế tạo acid lysergic diethylamide (LSD).[4]

Ergometrine được phát hiện vào năm 1932.[2] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[5] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là từ 0,12 đến 0,41 USD cho một liều tiêm và 0,01 USD cho dạng viên thuốc vào năm 2014.[6][7] Tại Hoa Kỳ, chúng có giá vào khoảng 1,75 USD cho mỗi liều.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g “Ergonovine Maleate”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ a b Ravina, Enrique (2011). The evolution of drug discovery: from traditional medicines to modern drugs . Weinheim: Wiley-VCH. tr. 245. ISBN 9783527326693. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ Sneader, Walter (2005). Drug discovery: a history . Chichester: Wiley. tr. 349. ISBN 9780471899792. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  4. ^ King, L.A. (2009). Forensic chemistry of substance misuse: a guide to drug control. Cambridge, UK: Royal Society of Chemistry. tr. 190. ISBN 9780854041787. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ “Ergometrine Maleate”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  7. ^ “Ergometrine Maleate”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.