Châu thổ nội địa sông Niger
Châu thổ nội địa sông Niger | |
---|---|
Châu thổ nội địa sông Niger | |
Vị trí | Vùng Sahel của trung Mali |
Tọa độ | 15°12′B 4°6′T / 15,2°B 4,1°T |
Diện tích | 4.119.500 ha (15.905 dặm vuông Anh) |
Đề cử | ngày 1 tháng 2 năm 2004 |
Châu thổ nội địa sông Niger, còn gọi là Macina hay Masina,[1] là châu thổ nội địa của sông Niger. Đây là một vùng đất ngập nước, hồ và bãi bồi trong khu vực Sahel bán khô cằn miền trung Mali, ngay phía nam hoang mạc Sahara.
Vị trí và mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Đồng bằng châu thổ này nằm quanh đoạn trung lưu sông Niger, chỗ hợp lưu giữa sông Niger và sông Bani, một phụ lưu. Các thị trấn cảng sông Mopti, Sévaré và Djenné, cùng Đại Thánh đường Hồi giáo Djenné nổi tiếng nằm tại đây, trong một vùng rộng 400 km. Sông Niger là sông dài nhất Tây Phi.
Người Fula và người Dogon sống tại Macina và khu vực xung quanh, với dân số trên 500.000. Hầu như quanh năm khí hậu nóng và khô, có khí gió từ Sahara đẩy nhiệt độ đến 40 °C. Vào mùa khô (từ tháng 7 đến 9), lũ tràn về và bồi đắp cho đất đai. Khi mùa khô đến, Macina trở thành một mạng lưới ao, hồ, kênh. Bò, kê ngọc, và lúa gạo là những sản phẩm nông nghiệp quan trọng.
Do nằm trong vùng Sahel đang lan rộng, nơi đây mỗi năm lại nhận ít mưa hơn.
Hệ sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]Thực vật
[sửa | sửa mã nguồn]Cây cỏ trong vùng mọc tùy theo điều kiện nước, loại đất. Nói chung, có ba mạn thực vật:
Nam châu thổ:[2] Những bãi bồi trũng nuôi sống các loài cây thủy sinh và cỏ như Acroceras amplectens, Echinochloa pyramidalis, Echinochloa stagnina và Eragrostis atrovirens.
Rìa ngoài: Andropogon gayanus, Cynodon dactylon, và Hyparrhenia dissoluta.
Bắc châu thổ:[3] nổi bật với những gò cát. Ở đây có Hyphaene thebaica, Borassus aethiopum, Acacia nilotica, Guarea senegalensis, Mimosa asperata và Ziziphus mauritiana.
Động vật
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng châu thổ này là nơi cư ngụ cho đông đảo các loài chim, gồm hàng trăm ngàn con mòng két mày trắng, vịt mốc, chim khoang cổ trú đông và những đám cốc, diệc, cò thìa, có quăm. Đa phần động vật lớn đã bị con người đuổi đi. Ở đây vẫn còn lợn biển Tây Phi sống ở sông và ăn thực vật dưới nước.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ bắt nguồn từ tiếng Fula: Maasina.
- ^ John, D.M.; Lévêque, C.; Newton, L.E. (1993), “Western Africa”, trong Whigham, D.; Dykjova, D.; Hejny, S. (biên tập), Wetlands of the world 1., Dordrecht, Netherlands: Kluwer Academic, tr. 47–78.
- ^ Hughes, R.H.; Hughes, J.S. (1992), A directory of African wetlands, Gland, Switzerland and Cambridge, UK: IUCN, ISBN 2-88032-949-3.
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Gallais, Jean (1967). Le Delta Intérieur du Niger: étude de géographie régionale (2 Vols.). Dakar: Institut Fondamental d'Afrique Noire (IFAN). OCLC 489861274.
- Quensière, Jacques biên tập (1994). La pêche dans le delta central du Niger: approche pluridisciplinaire d'un système de production halieutique (2 Vol.) (PDF). Paris: ORSTOM, Karthala. ISBN 2-7099-1202-3. Link includes both volumes. Volume 2 includes 8 maps. The L'Institut de recherche pour le développement site also has pdf files containing individual chapters.
- Zwarts, Leo; van Beukering, Pieter; Kone, Bakary; và đồng nghiệp biên tập (2005). The Niger, a lifeline: Effective water management in the Upper Niger Basin (PDF). Veenwouden, the Netherlands: Altenburg & Wymenga. ISBN 90-807150-6-9. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018. Also published in French with the title Le Niger: une Artère vitale. Gestion efficace de l’eau dans le bassin du Haut Niger Lưu trữ 2011-07-24 tại Wayback Machine.
- Zwarts, Leo (2010). Will the Inner Niger Delta shrivel up due to climate change and water use upstream? A&W Report 1537. Commissioned by Wetlands International (PDF). Feanwâlden, The Netherlands: Altenburg & Wymenga. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
Liên kết
[sửa | sửa mã nguồn]- “Inner Niger Delta flooded savanna”. Khu vực sinh thái lục địa. Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên.