Cá voi đầu bò lùn
Caperea | |
---|---|
Size comparison against an average human | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Cetacea |
Phân bộ (subordo) | Mysticeti |
Họ (familia) | Neobalaenidae Miller, 1923 |
Chi (genus) | Caperea Gray, 1864 |
Loài (species) | C. marginata |
Gray, 1846 | |
Pygmy Right Whale |
Cá voi đầu bò lùn (danh pháp hai phần: Caperea marginata) là một loài cá voi tấm sừng hàm, thành viên duy nhất của họ Neobalaenidae[2]. Đầu tiên mô tả bởi John Edward Gray vào năm 1846, nó là loài nhỏ nhất của cá voi tấm sừng hàm, dài từ 6 m-6,5 m và nặng từ 3.000 và 3.500 kg. Mặc dù tên của nó, cá voi lùn phải có thể có nhiều điểm chung với các con cá voi xám và cá voi Balaenopteridae hơn so với những con cá voi đầu cong và cá voi Eubalaena. Các cá voi lùn phải được tìm thấy ở vùng biển phía Nam trong đạt thấp hơn ở Nam bán cầu, và ăn copepodae và euphausiidae. Ít thông tin về dân số hay thói quen xã hội của chúng. Không giống như hầu hết các cá voi tấm sừng hàm, nó hiếm khi bị con người khai thác.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Reilly S.B, Bannister J.L, Best P.B, Brown M., Brownell Jr. R.L, Butterworth D.S, Clapham P.J, Cooke J., Donovan G.P, Urbán J. & Zerbini A.N (2008). “Caperea marginata”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Kemper, Catherine (2008). “Pygmy Right Whale”. Trong Perrin, W.; Wursig, B. and Thewissen, J. (biên tập). Encyclopedia of Marine Mammals. Academic Press. tr. 939–41.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Caperea marginata tại Wikimedia Commons