Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Camelus ferus”
update |
|||
Dòng 15: | Dòng 15: | ||
| binomial = ''Camelus ferus'' |
| binomial = ''Camelus ferus'' |
||
| binomial_authority = [[Przewalski]], 1878 |
| binomial_authority = [[Przewalski]], 1878 |
||
| range_map = Leefgebied_kameel.JPG |
|||
| range_map_width = 250px |
| range_map_width = 250px |
||
| range_map = Camelus ferus distribution.svg |
|||
| range_map_caption = |
| range_map_caption = Phân bố hiện tại |
||
}} |
}} |
||
⚫ | '''Lạc đà hai bướu hoang dã''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Camelus ferus'') được gọi là ''havtgai'' ("mặt phẳng") trong [[tiếng Mông Cổ]]. Có liên quan chặt chẽ đến [[lạc đà hai bướu]] thuần hóa (''Camelus bactrianus''): cả hai loài là [[động vật guốc chẵn]] lớn tại bản địa đến [[đồng cỏ]] trung Á, với bướu đôi (nhỏ và hình chóp).<ref name=Rarest/> Các chuyên gia mô tả loài là một loài riêng biệt từ lạc đà hai bướu thuần do cấu trúc gen riêng biệt của loài.<ref name="Hare and Potts">See, for example: [[#CITEREFHare2008|Hare (2008)]] và [[#CITEREFPotts2004|Potts (2004)]]</ref> Nó bị hạn chế trong môi trường hoang dã đến các vùng xa xôi của [[sa mạc Gobi]] và [[sa mạc Taklamakan]] thuộc [[Mông Cổ]] và [[Tân Cương]]. Một vài lạc đà hai bướu hoang dã vẫn còn lang thang tại tỉnh [[Mangistau (tỉnh)|Mangystau]] thuộc tây nam [[Kazakhstan]] và thung lũng Kashmir tại [[Ấn Độ]]. Môi trường sống là ở vùng đồng bằng khô cằn, đồi núi, nơi nguồn nước khan hiếm và có thảm thực vật rất ít; cây bụi là nguồn thức ăn của lạc đà.<ref name="Rarest"/> |
||
⚫ | '''Lạc đà hai bướu hoang dã''' (''Camelus ferus'') được gọi là ''havtgai'' ("mặt phẳng") trong [[tiếng Mông Cổ]]. Có liên quan chặt chẽ đến [[lạc đà hai bướu]] thuần hóa (''Camelus bactrianus''): cả hai loài là [[động vật guốc chẵn]] lớn tại bản địa đến [[đồng cỏ]] trung Á, với bướu đôi (nhỏ và hình chóp).<ref name= |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{tham khảo}} |
{{tham khảo}} |
||
{{sơ khai sinh học}} |
|||
==Liên kết ngoài == |
|||
{{commonscat|Camelus ferus}} |
|||
{{Wikispecies|Camelus ferus}} |
|||
* [http://www.iucnredlist.org/details/63543/0 ''Camelus ferus''] on the ICUN Red List |
|||
* [http://news.nationalgeographic.com/news/2002/11/1126_021205_cameltrek.html National Geographic] – "Wild Bactrian Camels Critically Endangered, Group Says" |
|||
* [http://www.wildcamels.com/ Wild Camel Protection Foundation] |
|||
* [[Planet Earth (TV series)#5. .22Deserts.22|''Planet Earth'': "Deserts"]] shows footage of wild Bactrian camels from a two-month trek in the Gobi desert. It includes a "diary" section, explaining the difficulties in obtaining the footage. |
|||
* [https://www.flickr.com/photos/aaron-sneddon/sets/72157620676711291/ Journalist Aaron Sneddon Bactrian Camels at the Highland Wildlife Park Scotland] |
|||
* [http://www.arkive.org/wild-bactrian-camel/camelus-ferus/video-09b.html Video showing Wild Bactrian camels eating snow.] |
|||
{{Artiodactyla}} |
{{Artiodactyla}} |
||
{{camelids}} |
|||
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1878]] |
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1878]] |
||
Dòng 33: | Dòng 44: | ||
[[Thể loại:Động vật có vú Mông Cổ]] |
[[Thể loại:Động vật có vú Mông Cổ]] |
||
[[Thể loại:Động vật lớn Ấn-Âu]] |
[[Thể loại:Động vật lớn Ấn-Âu]] |
||
{{Artiodactyla-stub}} |
Phiên bản lúc 07:46, ngày 3 tháng 6 năm 2017
Camelus ferus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Camelidae |
Chi (genus) | Camelus |
Loài (species) | C. ferus |
Danh pháp hai phần | |
Camelus ferus Przewalski, 1878 | |
Phân bố hiện tại |
Lạc đà hai bướu hoang dã (danh pháp hai phần: Camelus ferus) được gọi là havtgai ("mặt phẳng") trong tiếng Mông Cổ. Có liên quan chặt chẽ đến lạc đà hai bướu thuần hóa (Camelus bactrianus): cả hai loài là động vật guốc chẵn lớn tại bản địa đến đồng cỏ trung Á, với bướu đôi (nhỏ và hình chóp).[1] Các chuyên gia mô tả loài là một loài riêng biệt từ lạc đà hai bướu thuần do cấu trúc gen riêng biệt của loài.[2] Nó bị hạn chế trong môi trường hoang dã đến các vùng xa xôi của sa mạc Gobi và sa mạc Taklamakan thuộc Mông Cổ và Tân Cương. Một vài lạc đà hai bướu hoang dã vẫn còn lang thang tại tỉnh Mangystau thuộc tây nam Kazakhstan và thung lũng Kashmir tại Ấn Độ. Môi trường sống là ở vùng đồng bằng khô cằn, đồi núi, nơi nguồn nước khan hiếm và có thảm thực vật rất ít; cây bụi là nguồn thức ăn của lạc đà.[1]
Tham khảo
- ^ a b c “Animal Info - Endangered Animals: Camelus bactrianus (Camelus bactrianus ferus)”. Animal Information Organization. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2012.
- ^ See, for example: Hare (2008) và Potts (2004)
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Camelus ferus. |
Wikispecies có thông tin sinh học về Camelus ferus |
- Camelus ferus on the ICUN Red List
- National Geographic – "Wild Bactrian Camels Critically Endangered, Group Says"
- Wild Camel Protection Foundation
- Planet Earth: "Deserts" shows footage of wild Bactrian camels from a two-month trek in the Gobi desert. It includes a "diary" section, explaining the difficulties in obtaining the footage.
- Journalist Aaron Sneddon Bactrian Camels at the Highland Wildlife Park Scotland
- Video showing Wild Bactrian camels eating snow.