Phân họ Trâu bò
Phân họ Trâu bò | |
---|---|
Trâu (Bubalus bubalus) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Nhánh | Synapsida |
Nhánh | Reptiliomorpha |
Nhánh | Amniota |
Nhánh | Mammaliaformes |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Eutheria |
Phân thứ lớp (infraclass) | Placentalia |
Liên bộ (superordo) | Laurasiatheria |
Nhánh | Cetartiodactyla |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Bovidae |
Phân họ (subfamilia) | Bovinae Gray, 1821 |
Các tông | |
Phân họ Trâu bò hay phân họ Bò (danh pháp khoa học: Bovinae) bao gồm một nhóm đa dạng của khoảng 26-30 loài động vật guốc chẵn có kích thước từ trung bình tới lớn, như trâu, bò, bò rừng bizon, bò Tây Tạng, cùng linh dương 4 sừng và linh dương sừng cong. Quan hệ tiến hóa giữa các thành viên trong nhóm vẫn còn chưa rõ và phân loại chúng thành các tông lỏng lẻo hơn là các phân nhóm chính thức phản ánh sự không chắc chắn này. Các đặc trưng chung như móng guốc chẻ và thông thường ít nhất một trong hai giới của loài là có sừng thật sự.
Tại phần lớn các quốc gia, nhiều loài trong phân họ này được sử dụng làm nguồn cung cấp thực phẩm (thịt, sữa v.v). Thịt bò được ăn gần như ở mọi nơi, ngoại trừ tại Ấn Độ, nơi mà bò là con vật linh thiêng theo truyền thống tín ngưỡng của phần lớn những người theo Ấn giáo (đạo Hindu).
Hệ thống và phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]- HỌ BOVIDAE
- Phân họ Bovinae
- Tông Boselaphini
- Chi Tetracerus
- Chi Boselaphus
- Linh dương bò lam, Boselaphus tragocamelus (không nhầm lẫn với linh dương hoẵng lam Hippotragus leucophaeus của phân họ Hippotraginae)
- Tông Bovini
- Chi Bubalus
- Chi Bos
- Bò rừng châu Âu, Bos primigenius (tuyệt chủng)
- Bò banteng, Bos javanicus
- Bò tót, Bos gaurus
- Bò tót nhà, Bos frontalis (bò gaur nhà)
- Bò Tây Tạng, Bos mutus
- Bò nhà, Bos taurus (ngày càng nhiều tác giả coi là phân loài của Bos primigenius)
- Bò xám, Bos sauveli
- Chi Pseudonovibos
- Bò sừng xoắn, Pseudonovibos spiralis (sự tồn tại bị nghi ngờ)
- Chi Pseudoryx
- Chi Syncerus
- Chi Bison (bò rừng bizon)
- Tông Strepsicerotini (Tragelaphini[1])
- Chi Tragelaphus (tựa như linh dương)
- Linh dương Sitatunga, Tragelaphus spekeii
- Linh dương Nyala, Tragelaphus angasii
- Linh dương bụi rậm, Tragelaphus scriptus
- Linh dương Nyala miền núi Tragelaphus buxtoni
- Linh dương Kudu nhỏ, Tragelaphus imberbis
- Linh dương Kudu lớn, Tragelaphus strepsiceros
- Linh dương Bongo (bongo), Tragelaphus eurycerus
- Chi Taurotragus
- Chi Tragelaphus (tựa như linh dương)
- Tông Boselaphini
- Phân họ Bovinae
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- International Commission on Zoological Nomenclature. 2003. Opinion 2027 (Case 3010). Usage of 17ΔбГ specific names based on wild species which are pre-dated by or contemporary with those based on domestic animals (Lepidoptera, Osteichthyes, Mammalia): conserved. Bull.Zool.Nomencl., 60:81-84.
Ghi chú và tham chiếu
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Colin Groves, Peter Grubb, Ungulate Taxonomy, Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2011, ISBN 1421400936, ISBN 978-1421400938, tr. 125