Noi Dung Cong Uoc
Noi Dung Cong Uoc
Noi Dung Cong Uoc
In witness whereof the undersigned, being duly authorised thereto, have signed
the present Convention.
Done at The Hague, on the 15th day of November, 1965, in the English and
French languages, both texts being equally authentic, in a single copy which
shall be deposited in the archives of the Government of the Netherlands, and of
which a certified copy shall be sent, through the diplomatic channel, to each of
the States represented at the Tenth Session of the Hague Conference on Private
International Law.
Mặc dù có các quy định tại đoạn 1 của Điều này, mỗi Nước ký kết được tự do
tuyên bố rằng thẩm phán của Nước đó có thể đưa ra phán quyết ngay cả trong
trường hợp không nhận được Giấy xác nhận kết quả tống đạt hoặc chuyển tài
liệu nếu thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
a) Giấy tờ đã được chuyển bằng một trong những phương thức được quy
định trong Công ước này,
b) Đã hết một khoảng thời gian không ít hơn 6 tháng được cho là thích đáng
theo quyết định của thẩm phán trong trường hợp cụ thể, được tính kể từ
ngày chuyển giấy tờ,
c) Không nhận được Giấy xác nhận kết quả dưới bất kỳ dạng nào cho dù đã
thực hiện mọi nỗ lực hợp lý để có được Giấy này thông qua cơ quan có
thẩm quyền của Nước nhận.
Mặc dù có các quy định ở các đoạn nêu trên, thẩm phán có thể quyết định bất kỳ
biện pháp tạm thời hoặc biện pháp bảo vệ nào khác trong trường hợp khẩn cấp.
Điều 16
Trường hợp giấy triệu tập hoặc một giấy tờ tương đương đã được chuyển ra
nước ngoài nhằm mục đích tống đạt theo các quy định của Công ước này và một
phán quyết đã được tuyên đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, thẩm phán có
quyền cho phép bị đơn không phải chịu ràng buộc đối với hiệu lực của việc hết
hạn kháng cáo phán quyết đó nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bị đơn, hoàn toàn không do lỗi của mình, không biết được về giấy tờ
tống đạt trong thời gian đủ để tự bảo vệ, hoặc không biết được về phán
quyết trong khoảng thời gian đủ để kháng cáo, và
b) Bị đơn đã nộp cho Tòa án bản tự bảo vệ rõ ràng ngay từ đầu (prima
facie) về nội dung vụ việc.
Đơn đề nghị không chịu sự ràng buộc hiệu lực nêu trên chỉ có thể nộp trong
khoảng thời gian hợp lý sau khi bị đơn biết được phán quyết.
Mỗi Nước ký kết có thể tuyên bố đơn đề nghị không chịu sự ràng buộc hiệu lực
nêu trên sẽ không được xem xét nếu đơn đó được nộp sau khi đã hết thời hạn
được nêu trong tuyên bố, nhưng thời hạn đó trong mọi trường hợp không ít hơn
1 năm sau ngày ra phán quyết.
Điều này không áp dụng đối với bản án, quyết định liên quan đến nhân thân
hoặc năng lực của đương sự.
CHƯƠNG II – GIẤY TỜ NGOÀI TƯ PHÁP
Điều 17
Các giấy tờ ngoài tư pháp gửi từ cơ quan có thẩm quyền và cán bộ tư pháp của
một Nước ký kết có thể được chuyển để thực hiện tống đạt ở một Nước ký kết
khác theo những phương thức và phù hợp với các quy định của Công ước này.
CHƯƠNG III – NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 18
Mỗi Nước ký kết có thể chỉ định các cơ quan có thẩm quyền khác ngoài Cơ
quan Trung ương và phải quyết định phạm vi thẩm quyền của các cơ quan đó.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, người gửi có quyền gửi yêu cầu tống đạt trực
tiếp đến Cơ quan Trung ương.
Các nước liên bang được tự do chỉ định nhiều Cơ quan Trung ương.
Điều 19
Công ước này không ảnh hưởng đến những quy định trong pháp luật quốc gia
của một Nước ký kết theo đó cho phép các phương thức chuyển giấy tờ gửi từ
nước ngoài không phải là những phương thức được quy định trong các Điều nêu
trên để thực hiện tống đạt trong lãnh thổ của Nước đó.
Điều 20
Công ước này không ngăn cản thỏa thuận giữa bất kỳ hai hoặc nhiều Nước ký
kết để loại bỏ:
a) Sự cần thiết lập 2 bộ hồ sơ giấy tờ được chuyển theo quy định tại đoạn 2
của Điều 3,
b) Các yêu cầu về ngôn ngữ quy định tại đoạn 3 của Điều 5 và Điều 7,
c) Các quy định tại đoạn 4 của Điều 5,
d) Các quy định tại đoạn 2 của Điều 12.
Điều 21
Mỗi Nước ký kết, tại thời điểm nộp văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập hoặc sau
ngày đó, phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Hà Lan các thông tin sau:
a) Việc chỉ định các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 2 và
Điều 18,
b) Việc chỉ định cơ quan có thẩm quyền thực hiện Giấy xác nhận kết quả
tống đạt theo quy định tại Điều 6,
c) Việc chỉ định cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giấy tờ được chuyển qua
các kênh lãnh sự theo quy định tại Điều 9.
Tương tự, mỗi Nước ký kết cũng phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Hà Lan
trong trường hợp cần thiết về việc:
a) Phản đối việc sử dụng các phương thức chuyển giấy tờ theo quy định tại
Điều 8 và Điều 10,
b) Tuyên bố theo quy định tại đoạn 2 của Điều 15 và đoạn 3 của Điều 16,
c) Tất cả các thay đổi đối với việc chỉ định, phản đối và tuyên bố nêu trên.
Điều 22
Trường hợp các Bên của Công ước này đồng thời là các Bên của một hoặc cả
hai Công ước về tố tụng dân sự ký tại La Hay ngày 17 tháng 7 năm 1905 và
ngày 01 tháng 3 năm 1954, Công ước này thay thế các quy định từ Điều 1 đến
Điều 7 của các Công ước nêu trên.
Điều 23
Công ước này không ảnh hưởng tới việc áp dụng Điều 23 của Công ước về tố
tụng dân sự ký tại La Hay ngày 17 tháng 7 năm 1905 và Điều 24 của Công ước
về tố tụng dân sự ký tại La Hay ngày 01 tháng 3 năm 1954.
Tuy nhiên, các Điều này được áp dụng chỉ trong trường hợp sử dụng các phương
thức trao đổi giống như các phương thức được quy định trong những Công ước
nêu trên.
Điều 24
Các thỏa thuận bổ sung giữa các Bên của Công ước năm 1905 và Công ước năm
1954 phải được coi là có thể áp dụng tương đương với Công ước này, trừ trường
hợp các Bên thỏa thuận khác.
Điều 25
Không phương hại đến các quy định tại Điều 22 và Điều 24, Công ước này
không làm ảnh hưởng đến các Công ước khác có quy định về những vấn đề
được điều chỉnh bởi Công ước này mà các Nước ký kết là hoặc sẽ trở thành các
Bên.
Điều 26
Công ước này được mở để ký cho các Nước có đại diện tại Phiên họp thứ 10 Hội
nghị La Hay về tư pháp quốc tế.
Công ước phải được phê chuẩn và văn kiện phê chuẩn phải được lưu chiểu tại
Bộ Ngoại giao Hà Lan.
Điều 27
Công ước này có hiệu lực vào ngày thứ sáu mươi sau khi nộp lưu chiểu văn kiện
phê chuẩn thứ ba được quy định tại đoạn 2 của Điều 26.
Công ước có hiệu lực với mỗi Nước ký mà phê chuẩn sau đó vào ngày thứ sáu
mươi sau khi nộp văn kiện phê chuẩn của Nước đó.
Điều 28
Bất kỳ Nước nào không có đại diện tại Phiên họp thứ 10 của Hội nghị La Hay về
tư pháp quốc tế đều có thể gia nhập Công ước này sau khi Công ước có hiệu lực
theo quy định tại đoạn 1 của Điều 27. Văn kiện gia nhập phải được lưu chiểu tại
Bộ Ngoại giao Hà Lan.
Công ước có hiệu lực đối với Nước đó khi không có bất kỳ sự phản đối nào từ
một Nước đã phê chuẩn Công ước trước khi nộp văn kiện gia nhập, được thông
báo đến Bộ Ngoại giao Hà Lan trong thời hạn 6 tháng sau ngày mà Bộ Ngoại
giao Hà Lan thông báo cho Nước đã phê chuẩn Công ước về sự gia nhập như
vậy.
Trong trường hợp không có bất kỳ sự phản đối nào như trên, Công ước này có
hiệu lực đối với Nước gia nhập vào ngày đầu tiên của tháng kế tiếp khi hết thời
hạn sau cùng được nêu ra ở đoạn trên.
Điều 29
Bất kỳ Nước nào, tại thời điểm ký, phê chuẩn hoặc gia nhập, có thể tuyên bố
rằng Công ước này được mở rộng đến mọi lãnh thổ mà Nước đó chịu trách
nhiệm trong các mối quan hệ quốc tế, hoặc tới một hoặc một số lãnh thổ trong
đó. Tuyên bố như vậy có hiệu lực vào ngày mà Công ước này có hiệu lực đối
với Nước liên quan.
Vào bất kỳ thời điểm nào sau đó, những sự mở rộng như trên phải được thông
báo cho Bộ Ngoại giao Hà Lan.
Công ước này có hiệu lực đối với những vùng lãnh thổ được nêu trong thông
báo mở rộng vào ngày thứ sáu mươi sau ngày thông báo được nêu tại đoạn trên.
Điều 30
Công ước này tiếp tục có hiệu lực 05 năm kể từ ngày có hiệu lực theo quy định
tại đoạn 1 Điều 27, thậm chí đối với cả các Nước đã phê chuẩn cũng như các
nước gia nhập sau đó.
Nếu không có bãi ước, Công ước sẽ tự động gia hạn mỗi lần 05năm.
Bất kỳ bãi ước nào đều phải được thông báo cho Bộ Ngoại giao Hà Lan ít nhất
06 tháng trước khi kết thúc thời hạn 05 năm.
Bãi ước có thể giới hạn với một số lãnh thổ nhất định mà Công ước áp dụng.
Bãi ước có hiệu lực chỉ với Nước đã thông báo bãi ước. Công ước vẫn có hiệu
lực với các Nước ký kết khác.
Điều 31
Bộ Ngoại giao Hà Lan phải thông báo cho các Nước được nêu tại Điều 26 và
các nước gia nhập theo Điều 28 các thông tin sau:
a) Việc ký và phê chuẩn được quy định tại Điều 26;
b) Ngày Công ước này có hiệu lực theo quy định của đoạn 1 của Điều 27;
c) Việc gia nhập nêu tại Điều 28 và ngày việc gia nhập đó phát sinh hiệu lực;
d) Sự mở rộng theo quy định tại Điều 29 và ngày sự mở rộng đó phát sinh
hiệu lực;
e) Việc chỉ định, phản đối và tuyên bố theo quy định tại Điều 21;
f) Bãi ước theo quy định tại đoạn 3 của Điều 30.
Để làm bằng, các đại diện có thẩm quyền dưới đây, đã ký Công ước này.
Làm tại LaHay, ngày 15 tháng 11 năm 1965, bằng tiếng Anh và tiếng Pháp, cả
hai văn bản có giá trị ngang nhau, 01 bản duy nhất được lưu chiểu tại cơ quan
lưu trữ của Chính phủ Hà Lan và các bản sao được xác thực phải được gửi thông
qua kênh ngoại giao tới mỗi Nước có đại diện tại Phiên họp thứ 10 Hội nghị La
Hay về Tư pháp quốc tế.
CÁC MẪU (YÊU CẦU VÀ XÁC NHẬN)
TÓM TẮT TÀI LIỆU TỐNG ĐẠT
(Các phụ lục cho Điều 3, 5, 6 và 7)
PHỤ LỤC CỦA CÔNG ƯỚC
Các mẫu
YÊU CẦU TỐNG ĐẠT RA NƯỚC NGOÀI GIẤY TỜ TƯ PHÁP VÀ NGOÀI
TƯ PHÁP
Công ước về Tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh
vực dân sự hoặc thương mại
(ký tại La Hay, ngày 15/11/1965)
Thông tin và địa chỉ của Địa chỉ của người có thẩm
người gửi quyền tiếp nhận
Người gửi ký tên dưới đây trân trọng chuyển 2 bản các giấy tờ được liệt kê trong
danh mục dưới đây và theo Điều 5 của Công ước nêu trên, yêu cầu tống đạt
ngay một bản trong số đó đến người nhận, là
(thông tin và địa chỉ )
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
…………………….............
a) phù hợp với các quy định của điểm (a) đoạn 1 Điều 5 Công ước này *.
b) phù hợp với phương thức cụ thể sau đây (điểm (b) đoạn 1 Điều 5)*:
………………….
……………………………………………………………………………
……………………
……………………………………………………………………………
……………………….
c) Bằng cách chuyển giao cho người nhận, nếu người đó tự nguyện nhận
(đoạn 2 Điều 5)*.
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền trả lại một bản sao các giấy tờ và các phụ
lục* kèm theo một Giấy xác nhận kết quả như đã được cung cấp ở mặt
sau của Giấy yêu cầu tống đạt này hoặc làm cho các giấy tờ nêu trên được
trả lại cho người gửi.
Danh mục giấy tờ
………………………………………………………………………………………
…………………….
………………………………………………………………………………………
……………………
Lập tại ……………………. , ………………
Chữ ký và/hoặc dấu
* Nếu có
Mặt sau của Yêu cầu tống đạt
GIẤY XÁC NHẬN KẾT QUẢ TỐNG ĐẠT
Phù hợp với Điều 6 của Công ước này, Cơ quan có thẩm quyền ký dưới đây trân
trọng xác nhận rằng,
1) Giấy tờ đã được tống đạt*
ngày
……………………………………………………………………………………
……………………………..
tại (địa điểm, phố, số nhà)
……………………………………………………………………………………
……………………..
……………………………………………………………………………………
…………………….
- bằng một trong các phương thức đã được cho phép tại Điều 5 sau đây:
a) phù hợp với các quy định của điểm (a), đoạn 1, Điều 5 Công ước *.
b) phù hợp với phương thức cụ thể sau đây*:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………
c) bằng cách chuyển giao cho người nhận chấp nhận tự nguyện việc tống
đạt*
Các giấy tờ nêu trong yêu cầu đã được chuyển giao cho:
- (thông tin cá nhân và mô tả chi tiết về người được giao giấy tờ)
……………………………………………………………………………
……………………
……………………………………………………………………………………
…………………………
- quan hệ với người nhận (gia đình, kinh doanh hay quan hệ khác)
……………………………………………………………………………………
………………………..
……………………………………………………………………………………
…………………………
Trong trường hợp thích hợp, giấy tờ chứng minh việc tống đạt:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………........
……………………..
LƯU Ý
Khuyến nghị rằng các từ ngữ tiêu chuẩn trong thông báo được viết bằng tiếng
Anh và tiếng Pháp và khi thích hợp cũng được viết bằng ngôn ngữ chính thức,
hoặc một trong những ngôn ngữ chính thức của quốc gia nơi gửi giấy tờ. Phần
để trống có thể được hoàn thiện bằng ngôn ngữ của quốc gia nơi giấy tờ được
gửi đến, hoặc bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
TÓM TẮT GIẤY TỜ ĐƯỢC TỐNG ĐẠT
Công ước về Tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh
vực dân sự hoặc thương mại
(ký tại La Hay ngày 15/11/1965)
(Đoạn 4 Điều 5)
GIẤY TỜ TƯ PHÁP**
Bản chất và mục đích của giấy tờ:
……………………………………………………………………………………
…………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………..
Bản chất và mục đích của thủ tục tố tụng và, nếu thích hợp, giá trị tranh chấp:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………........
……………………..
Ngày và nơi cần có mặt**:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………..
Toà án đã ra phán quyết**:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………........
……………………..
Ngày phán quyết **:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………........
……………………..
Thời hạn nêu trong giấy tờ**:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………........
……………………..