GenderInequality Tung C A

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở Trung Quốc

Mất cân bằng giới tính khi sinh tại Trung Quốc là một vấn đ ề c ực kỳ nghiêm tr ọng và đã t ồn t ại
trong nhiều thập kỷ. Theo các báo cáo, tỷ lệ sinh của trẻ em trai so v ới tr ẻ em gái t ại Trung Qu ốc
đã vượt xa mức cân bằng tự nhiên. Từ những năm 1980, khi công ngh ệ siêu âm đ ược s ử d ụng r ộng
rãi, tỷ lệ này bắt đầu tăng cao một cách đáng kể. Trong khi tỷ lệ tự nhiên th ường dao đ ộng t ừ 103
đến 107 bé trai trên 100 bé gái, Trung Quốc đã có thời điểm ghi nh ận t ỷ l ệ lên đ ến 120 bé trai trên
100 bé gái, với các vùng nông thôn thậm chí còn cao hơn.

Tình trạng này không chỉ giới hạn ở các khu vực nông thôn, n ơi t ư t ưởng tr ọng nam khinh n ữ đ ặc
biệt mạnh mẽ, mà còn lan rộng đến các thành phố lớn, nơi mà các gia đình có đi ều ki ện s ử d ụng
công nghệ y tế hiện đại. Đặc biệt, trong các vùng đông dân cư như Quảng Đông, Giang Tây, và An
Huy, tỷ lệ giới tính khi sinh đã đạt mức báo động, dẫn đến sự thừa nam thiếu nữ nghiêm trọng.

Theo ước tính, đến năm 2020, Trung Quốc có khoảng 30 triệu nam giới nhiều hơn so với n ữ gi ới
trong độ tuổi kết hôn. Điều này đã tạo ra một vấn đề xã hội nghiêm tr ọng, khi nhi ều đàn ông
không thể tìm được bạn đời, dẫn đến những hệ lụy sâu xa trong xã hội như tăng c ường buôn bán
người, cưỡng ép hôn nhân, và bạo lực gia đình.

Nguyên nhân gây mất cân bằng giới tính khi sinh ở Trung Quốc

1. Chính sách một con:

o Nguồn gốc và mục tiêu: Chính sách một con được chính phủ Trung Quốc tri ển khai
từ năm 1979 nhằm kiểm soát sự gia tăng dân số đang ở mức bùng nổ. Tuy nhiên,
chính sách này lại vô tình đẩy mạnh vấn đề lựa chọn giới tính khi sinh. Do ch ỉ đ ược
phép sinh một con, nhiều gia đình lựa chọn sinh con trai để bảo đ ảm có ng ười th ừa
kế và chăm sóc khi về già.

o Ảnh hưởng của chính sách: Sự kết hợp giữa chính sách một con và tư tưởng trọng
nam khinh nữ đã tạo ra một áp lực cực lớn đối với các gia đình, đặc biệt là những
gia đình ở vùng nông thôn. Ở đó, con trai được coi là trụ cột kinh tế và ng ười k ế
thừa dòng họ, do đó, việc sinh con trai trở thành ưu tiên hàng đầu.

2. Sự phổ biến của công nghệ siêu âm:

o Tiếp cận và sử dụng: Kể từ khi công nghệ siêu âm được phổ bi ến t ừ nh ững năm
1980, việc xác định giới tính thai nhi trở nên dễ dàng hơn và đi ều này đã b ị l ạm
dụng để lựa chọn giới tính. Ở nhiều vùng, đặc biệt là nông thôn và các vùng ngo ại
ô, các phòng khám siêu âm chui mọc lên như nấm, phục vụ cho nhu c ầu xác đ ịnh
giới tính của thai nhi.

o Pháp luật và thị trường ngầm: Mặc dù Trung Quốc đã ban hành các quy đ ịnh
nghiêm ngặt cấm việc xác định giới tính thai nhi và nạo phá thai lựa ch ọn gi ới tính,
nhưng việc thực thi luật pháp còn lỏng lẻo. Thị trường ngầm liên quan đến các dịch
vụ này vẫn tồn tại và phát triển mạnh, dẫn đến việc nhiều bé gái bị nạo phá tr ước
khi chào đời.
3. Tư tưởng trọng nam khinh nữ:

o Nguồn gốc văn hóa: Tư tưởng trọng nam khinh nữ có nguồn gốc sâu xa t ừ truy ền
thống nông nghiệp và hệ tư tưởng Khổng Tử, trong đó con trai được coi là người kế
thừa dòng họ, có trách nhiệm cúng bái tổ tiên và chăm sóc cha mẹ khi họ về già.
Con gái, ngược lại, sau khi kết hôn sẽ rời nhà cha mẹ để về nhà ch ồng, không còn
đóng vai trò trong gia đình gốc.

o Sự lan tỏa trong xã hội hiện đại: Mặc dù Trung Quốc đã hi ện đ ại hóa và phát tri ển
mạnh mẽ, tư tưởng này vẫn ăn sâu trong tâm trí nhiều người, đặc biệt là ở các vùng
nông thôn và trong các gia đình có thu nhập thấp. Sự kết hợp giữa tư t ưởng này và
các điều kiện kinh tế khó khăn đã làm trầm trọng thêm tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh.

4. Kinh tế xã hội:

o Tình trạng kinh tế: Ở các vùng nông thôn và các khu vực kém phát tri ển, con trai
thường được coi là nguồn lao động chính và người đảm bảo tài sản cũng như an
ninh cho gia đình trong tương lai. Con trai có khả năng tạo ra thu nhập và bảo vệ tài
sản của gia đình, trong khi con gái thường bị coi là "mất mát" sau khi kết hôn.

o Hậu quả xã hội: Sự ưu tiên cho con trai đã dẫn đến việc nhi ều gia đình ch ấp nh ận
nạo phá thai khi biết thai nhi là con gái. Điều này không ch ỉ vi ph ạm đ ạo đ ức mà
còn tạo ra những bất bình đẳng nghiêm trọng trong xã hội, dẫn đến sự gia tăng của
những vấn đề xã hội như bạo lực giới và buôn bán người.

Hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh ở Trung Quốc

1. Sự thừa nam thiếu nữ và khủng hoảng hôn nhân:

o Thống kê và dự báo: Theo các dự báo, đến năm 2030, Trung Quốc sẽ có kho ảng 30
triệu nam giới nhiều hơn so với nữ giới trong độ tuổi kết hôn. Đi ều này sẽ t ạo ra
một "thị trường" hôn nhân cực kỳ căng thẳng, khi mà nhiều đàn ông không thể tìm
được vợ. Khủng hoảng hôn nhân này không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn gây
ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, làm gia tăng tình trạng bất ổn và căng
thẳng xã hội.

o Hậu quả tâm lý: Áp lực từ việc không thể tìm được bạn đời sẽ gây ra những v ấn đ ề
tâm lý nghiêm trọng, bao gồm trầm cảm, lo âu, và các vấn đề về sức khỏe tâm th ần
khác. Điều này cũng có thể dẫn đến sự gia tăng của các hành vi tiêu cực, bao gồm
bạo lực và tội phạm.

2. Gia tăng nạn buôn bán người và bạo lực giới:

o Buôn bán phụ nữ: Sự thiếu hụt phụ nữ đã dẫn đến sự gia tăng của n ạn buôn bán
phụ nữ từ các nước láng giềng như Việt Nam, Myanmar, và Lào vào Trung Quốc để
làm vợ hoặc bị bóc lột lao động. Nhiều phụ nữ bị lừa gạt hoặc bắt cóc để trở thành
vợ của những người đàn ông Trung Quốc không thể tìm được vợ trong nước.

o Bạo lực giới và gia đình: Áp lực phải kết hôn và duy trì dòng h ọ đã làm gia tăng tình
trạng bạo lực gia đình và bạo lực giới. Phụ nữ trong những cuộc hôn nhân ép bu ộc
này thường phải chịu đựng những hình thức bạo lực và bóc lột n ặng n ề, mà không
có sự bảo vệ thích đáng từ pháp luật.

3. Biến đổi cơ cấu dân số và tác động lâu dài:

o Lão hóa dân số: Mất cân bằng giới tính khi sinh không chỉ ảnh hưởng đến cơ cấu
giới tính mà còn làm tăng tốc độ lão hóa dân số. Khi dân số nam giới tr ẻ chi ếm ưu
thế, số lượng người trong độ tuổi lao động giảm dần, trong khi số người già phụ
thuộc tăng lên, tạo ra gánh nặng lớn cho hệ thống an sinh xã hội.

o Ảnh hưởng đến lực lượng lao động: Cơ cấu dân số mất cân bằng sẽ ảnh hưởng đến
lực lượng lao động của Trung Quốc trong tương lai, khi mà sự thi ếu h ụt ph ụ n ữ có
thể dẫn đến thiếu hụt lao động trong nhiều ngành nghề. Điều này cũng ảnh h ưởng
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển bền vững của quốc gia.

Chính sách xử lý vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh ở Trung Quốc

1. Nới lỏng chính sách sinh con:

o Từ chính sách một con đến hai và ba con: Nhận thấy tác đ ộng tiêu c ực c ủa chính
sách một con, chính phủ Trung Quốc đã bắt đầu nới lỏng chính sách này vào năm
2015, cho phép các cặp vợ chồng sinh hai con. Đến năm 2021, Trung Quốc đã chính
thức cho phép sinh ba con nhằm giảm bớt áp lực dân số già hóa và kh ắc ph ục tình
trạng mất cân bằng giới tính. Tuy nhiên, các biện pháp này gặp nhiều thách thức,
đặc biệt là ở các thành phố lớn, nơi chi phí nuôi dạy con cái cao, khi ến nhi ều gia
đình không muốn sinh nhiều con.

o Đánh giá hiệu quả: Mặc dù chính sách này đã góp phần giảm bớt áp lực c ủa t ỷ l ệ
giới tính khi sinh, nhưng hiệu quả của nó còn hạn chế do nhi ều gia đình v ẫn ưu
tiên sinh con trai. Các biện pháp này cần phải được kết hợp với các chính sách khác
nhằm thay đổi tư tưởng và giảm bớt áp lực kinh tế đối với các gia đình.

2. Cấm lựa chọn giới tính khi sinh:

o Quy định pháp luật: Trung Quốc đã ban hành các quy định nghiêm ng ặt c ấm s ử
dụng công nghệ y tế để xác định giới tính thai nhi và nạo phá thai vì lý do l ựa ch ọn
giới tính. Các bệnh viện, phòng khám và bác sĩ vi phạm các quy định này có thể bị
phạt nặng hoặc bị tước quyền hành nghề.

o Thực thi và giám sát: Tuy nhiên, việc thực thi các quy định này còn g ặp nhi ều khó
khăn. Thị trường ngầm liên quan đến các dịch vụ siêu âm và nạo phá thai v ẫn t ồn
tại và phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Chính phủ cần tăng
cường giám sát và xử phạt nghiêm khắc hơn để đảm bảo hiệu quả của các quy
định này.

3. Tuyên truyền và giáo dục:

o Chiến dịch tuyên truyền: Chính phủ Trung Quốc đã đẩy mạnh các chiến dịch tuyên
truyền nhằm thay đổi tư duy trọng nam khinh nữ trong xã hội. Các chiến dịch này
tập trung vào việc nâng cao nhận thức về giá trị của con gái, khuyến khích bình
đẳng giới, và làm giảm bớt sự kỳ thị đối với con gái trong xã hội.

o Giáo dục từ nhỏ: Việc thay đổi tư duy không chỉ được thực hiện thông qua các
chiến dịch tuyên truyền mà còn thông qua hệ thống giáo dục. Trung Quốc đã đ ưa
nội dung về bình đẳng giới vào chương trình giáo dục từ cấp tiểu h ọc, nh ằm xây
dựng một thế hệ trẻ có tư duy bình đẳng và không bị ảnh hưởng bởi những quan
niệm truyền thống.

4. Hỗ trợ kinh tế và xã hội:

o Chính sách hỗ trợ: Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện một số chính sách hỗ trợ
kinh tế cho các gia đình có con gái, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và các khu v ực
có thu nhập thấp. Các biện pháp này bao gồm trợ cấp tài chính cho các gia đình có
con gái, cung cấp giáo dục miễn phí hoặc giảm giá, và cải thiện các dịch vụ chăm
sóc y tế cho trẻ em gái.

o Hỗ trợ đối với phụ nữ: Ngoài ra, chính phủ cũng tăng cường hỗ trợ đối v ới ph ụ n ữ
trong lực lượng lao động, đảm bảo rằng họ có quyền tiếp cận bình đẳng v ới các c ơ
hội việc làm, thu nhập, và an sinh xã hội. Điều này nhằm giảm bớt áp lực kinh t ế
đối với các gia đình khi sinh con gái và khuyến khích họ giữ lại con gái.

5. Theo dõi và đánh giá:

o Hệ thống giám sát: Trung Quốc đã xây dựng một hệ thống giám sát chặt chẽ để thu
thập và phân tích dữ liệu về tỷ lệ giới tính khi sinh trên toàn quốc. Hệ thống này
giúp chính phủ có thể phát hiện sớm các khu vực có tỷ lệ giới tính khi sinh m ất cân
bằng và thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời.

o Đánh giá định kỳ: Chính phủ cũng tiến hành các cuộc điều tra và đánh giá đ ịnh kỳ
về hiệu quả của các chính sách và biện pháp đã thực hiện nhằm điều chỉnh và c ải
thiện chúng theo tình hình thực tế.

Bài học chính sách cho Việt Nam

Việt Nam hiện cũng đang đối mặt với tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, m ặc dù ở m ức đ ộ
nhẹ hơn so với Trung Quốc. Tuy nhiên, nếu không có biện pháp k ịp th ời, Vi ệt Nam có th ể ph ải đ ối
mặt với những hậu quả tương tự. Dưới đây là một số bài h ọc chính sách mà Vi ệt Nam có th ể h ọc
hỏi từ Trung Quốc:
1. Quản lý nghiêm ngặt việc lựa chọn giới tính:

o Việt Nam cần có các quy định nghiêm ngặt hơn về việc sử dụng công ngh ệ siêu âm
và các phương tiện y tế khác để xác định giới tính thai nhi. Cần tăng cường giám sát
và xử phạt các cơ sở y tế vi phạm, đồng thời nâng cao nhận th ức c ủa ng ười dân v ề
hậu quả của việc lựa chọn giới tính.

2. Tăng cường giáo dục và tuyên truyền về bình đẳng giới:

o Việt Nam cần đẩy mạnh các chiến dịch tuyên truyền về giá trị của con gái và
khuyến khích bình đẳng giới trong xã hội. Các chiến dịch này nên nhấn mạnh vai
trò quan trọng của phụ nữ trong gia đình và xã hội, cũng như tầm quan trọng của
việc duy trì một cơ cấu giới tính cân bằng.

3. Hỗ trợ kinh tế cho các gia đình:

o Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ kinh tế cho các gia đình có con gái, đ ặc bi ệt
là ở các vùng nông thôn và những khu vực có tư tưởng trọng nam khinh n ữ m ạnh
mẽ. Các biện pháp này có thể bao gồm trợ cấp tài chính, giáo dục miễn phí hoặc
giảm giá, và cải thiện các dịch vụ y tế cho trẻ em gái.

4. Theo dõi và đánh giá tình hình giới tính khi sinh:

o Việt Nam cần có hệ thống giám sát và thu thập dữ liệu đáng tin cậy v ề tình hình
giới tính khi sinh. Việc này giúp chính phủ có thể đưa ra các biện pháp can thiệp kịp
thời và hiệu quả hơn trong việc giảm thiểu mất cân bằng giới tính.

5. Học hỏi kinh nghiệm quốc tế:

o Việt Nam nên nghiên cứu và học hỏi các kinh nghiệm quốc tế trong việc đối phó
với tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, không chỉ từ Trung Quốc mà còn t ừ
các quốc gia khác như Hàn Quốc và Ấn Độ. Việc này sẽ giúp Việt Nam xây d ựng các
chính sách phù hợp với bối cảnh quốc gia, đồng thời tránh được các sai l ầm đã x ảy
ra ở các nước khác.

You might also like