Đề Thi Ht 6 - Học Kỳ II
Đề Thi Ht 6 - Học Kỳ II
Đề Thi Ht 6 - Học Kỳ II
1
Câu 10. Các Giám mục làm gì để tiếp tục sứ mạng của các Tông đồ?
A. Hiệp nhất các tín hữu trong việc tuyên xưng đức tin. B. Hiệp nhất các tín hữu trong việc cử hành đức
tin.
C. Hiệp nhất các tín hữu trong việc thông truyền đức tin. D. Tất cả A,B,C.
Câu 11. Theo thánh Phaolô, vì sao chúng ta phải thờ phượng Thiên Chúa?
A. Vì Thiên Chúa cứu độ chúng ta. B. Vì Thiên Chúa ban ơn cho chúng ta .
C. Vì Thiên Chúa thương xót cho chúng ta. D. Vì Thiên Chúa đồng hành với chúng ta.
Câu 12. Thánh Phaolô cảm thấy có nhiệm vụ phải rao giảng Tin Mừng vì cảm nghiệm được…….?
A. Sự cần thiết phải làm. B. Việc bắt buộc phải lảm.
C. Niềm vui và niềm tự hào. D. Tình thương của Thiên Chúa và cộng đoàn.
Câu 13. Để loan báo Tin Mừng cách đơn sơ và chân thành, em có thể làm gì?
A. Sống hiền lành và khiêm nhường. B. Yêu thương và phục vụ mọi người.
C. Chia sẻ với mọi người niềm tin vào Chúa Giêsu. D. Tất cả A,B,C.
Câu 14. Em hãy chọn và điền các từ vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây cho hợp nghĩa: bắt buộc, tự
hào, thông phần, rao giảng, tất cả.
“Đối với tôi, rao giảng Tin Mừng không phải là lý do để………………………......, mà đó là một sự cần
thiết…………………………tôi phải làm. Khốn thân tôi nếu tôi không………………………Tin Mừng! Tôi đã
trở nên…………………………….. cho mọi người, để bằng mọi cách cứu được một số người. Vì Tin Mừng,
tôi làm tất cả những điều đó để được………………………………..vào Tin Mừng.” (1Cr 9,16.22-23).
Câu 15. Khi nói các tín hữu phải “cởi bỏ con người cũ” và “mặc lấy con người mới”, thánh Phaolô muốn
khuyên các tín hữu điều gì?
A. Bỏ đi các thói hư tật xấu, tập luyện các nhân đức. B. Bỏ đi các thói đời, giữ lấy nếp sống đạo.
C. Bỏ đi thói gian dối, tập luyện sống chân thật. D. Bỏ tính kiêu căng, tập sống khiêm nhường.
Câu 16. Trong khi mong đợi ngày Đức Kitô lại đến, thánh Phaolô khuyên các Kitô hữu thế nào?
A. Sống chừng mực và tiết độ. B. Không suy nghĩ và cảm nhận theo sở thích.
C. Cầu nguyện và hướng tâm hồn lên Chúa. D. Tất cả A,B,C.
Câu 17. Những người được thanh tẩy trong cùng một Thần Khí là những ai?
A. Các Kitô hữu ở trần gian. B. Các linh hồn nơi luyện ngục.
C. Các thánh trên thiên đàng. D. Tất cả A,B,C.
Câu 18. Các Kitô hữu ở trần gian hiệp thông với các linh hồn nơi luyện ngục như thế nào?
A. Noi gương đời sống thánh thiện. B. Cầu nguyện và dâng việc lành phúc đức.
C. Ăn chay và làm việc bác ái. D. Làm việc tông đồ và xa lánh trần gian.
Câu 19. Các Kitô hữu trần gian hiệp thông với các thánh trên thiên đàng như thế nào?
A. Ăn chay và cầu nguyện cho các thánh. B. Xin các linh hồn chuyển cầu cho các thánh.
C. Noi gương đời sống thánh thiện các thánh. D. Xin các thánh chuyển cầu cho các linh hồn.
2
Câu 20. “Khi thấy thân mẫu và môn đệ mình thương mến đứng bên cạnh, Đức Giêsu nói với thân mẫu rằng:
A. “Đây là mẹ anh. Đây là con Bà.” B. “Đây là con Bà. Đây là mẹ anh.”
C. “Đây là mẹ của anh. Đây là con của Bà. D. “Đây là con của Bà. Đây là mẹ của anh.”
1. Anh em hãy sống cho xứng với ơn kêu gọi mà Thiên Chúa đã………………………………… (Ep
4,1b).
2. Anh em hãy ăn ở thật………………….. hiền từ và nhẫn nại; hãy lấy tình bác ái mà chịu đựng lẫn nhau.
3. Anh em hãy thiết tha duy trì……………… mà Thần Khí đem lại, bằng cách ăn ở thuận hoà gắn bó với
nhau.
4. Chỉ có một Chúa, một niềm tin …………………………………………………………………. (Ep 4,5).
5. Chỉ có một Chúa …………………………………………………………… một phép rửa (Ep 4,5).
6. Chỉ có một thân thể ……………… cũng như anh em đã được kêu gọi để chia sẻ cùng một niềm hy
vọng.
7. Chỉ có một Thiên Chúa, Cha của mọi người ……. ngự trên mọi người, qua mọi người và trong mọi
người.
8. Chỉ có ……………… Cha của mọi người, Đấng ngự trên mọi người, qua mọi người và trong mọi
người.
1 H
2 I
3 Ệ
4 P
5 N
6 H
7 Ấ
8 T
3
..........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
1A 6A 11 C 16 D
2D 7A 12 D 17 D
3C 8C 13 D 18 B
4D 9B 19 C
5A 10 D 15 A 20 D
Câu 14: “Đối với tôi, rao giảng Tin Mừng không phải là lý do để tự hào, mà đó là một sự cần thiết bắt
buộc tôi phải làm. Khốn thân tôi nếu tôi không rao giảng Tin Mừng! Tôi đã trở nên tất cả cho mọi người,
để bằng mọi cách cứu được một số người. Vì Tin Mừng, tôi làm tất cả những điều đó để được thông phần
vào Tin Mừng.” (1Cr 9,16.22-23).
II. TỰ LUẬN (10.0 đ).
4
8 M Ộ T T H I Ê N C H Ú A