đồ án truyền động điện chương 1 nhóm 3
đồ án truyền động điện chương 1 nhóm 3
đồ án truyền động điện chương 1 nhóm 3
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN TRUYỂN ĐỘNG HỆ T-D
Lớp : D14TDH&DKTBCN4
Hà Nội, 2/2023
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Thép
2. Cực chính với cuộn kích từ
3. Cực phụ với cuộn dây
4. Hộp ổ bi
5. Lõi thép
6. Cuộn dây phần ứng
7. Thiết bị chổi
8. Cổ góp
9. Trục
10. Nắp hộp đấu dây
- Phần tĩnh hay stato hay còn gọi là phần kích từ động cơ, là bộ phận sinh ra
trường nó gồm có:
+ Mạch từ và dây cuốn kích từ lồng ngoài mạch từ (nếu động cơ được kích
từ bằng nam châm điện), mạch từ được làm băng sắt từ (thép đúc, thép
đặc). Dây quấn kích thích hay còn gọi là dây quấn kích từ được làm bằng
dây điện từ, các cuộn dây điện từ nay được mắc nối tiếp với nhau.
+ Cực từ chính: Là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắt cực từ và dây
quấn kích từ lồng ngoài lõi sắt cực từ. Lõi sắt cực từ làm bằng những lá
thép kỹ thuật điện hay thép cacbon dày 0,5 đến 1mm ép lại và tán chặt.
Trong động cơ điện nhỏ có thể dùng thép khối. Cực từ được gắn chặt vào
vỏ máy nhờ các bulông. Dây quấn kích từ được quấn bằng dây đồng bọc
cách điện và mỗi cuộn dây đều được bọc cách điện kỹ thành một khối,
tẩm sơn cách điện trước khi đặt trên các cực từ. Các cuộn dây kích từ
được đặt trên các cực từ này được nối tiếp với nhau
+ Cực từ phụ: Cực từ phụ được đặt trên các cực từ chính. Lõi thép của cực
từ phụ thường làm bằng thép khối và trên thân cực từ phụ có đặt dây
quấn mà cấu tạo giống như dây quấn cực từ chính. Cực từ phụ được gắn
vào vỏ máy nhờ những bulông.
+ Gông từ: Gông từ dùng làm mạch từ nối liền các cực từ, đồng thời làm
vỏ máy. Trong động cơ điện nhỏ và vừa thường dùng thép dày uốn và
hàn lại, trong máy điện lớn thường dùng thép đúc. Có khi trong động cơ
điện nhỏ dùng gang làm vỏ máy.
+ Các bộ phận khác
Nắp máy: Để bảo vệ máy khỏi những vật ngoài rơi vào làm hư hỏng dây quấn
và an toàn cho người khỏi chạm vào điện. Trong máy điện nhỏ và vừa nắp máy
còn có tác dụng làm giá đỡ ổ bi. Trong trường hợp này nắp máy thường làm
bằng
gang
Cơ cấu chổi than: Để đưa dòng điện từ phần quay ra ngoài. Cơ cấu chổi than
bao
gồm có chổi than đặt trong hộp chổi than nhờ một lò xo tì chặt lên cổ góp. Hộp
chổi than được cố định trên giá chổi than và cách điện với giá. Giá chổi than có
thể
quay được để điều chỉnh vị trí chổi than cho đúng chỗ, sau khi điều chỉnh xong
thì
dùng vít cố định lại.
- Phần quay hay rôto: Bao gồm những bộ phận chính sau.
+ Phần sinh ra sức điện động gồm có:
Mạch từ được làm bằng vật liệu sắt từ (lá thép kĩ thuật) xếp lại với nhau.
Trên mạch từ có các rãnh để lồng dây quấn phần ứng.
+ Cuộn dây phần ứng: Gồm nhiều bối dây nối với nhau theo một qui luật
nhất định. Mỗi bối dây gồm nhiều vòng dây các đầu dây của bối dây
được nối với các phiến đồng gọi là phiến góp, các phiến góp đó được
ghép cách điện với nhau và cách điện với trục gọi là cổ góp hay vành
góp
+Tỳ trên cổ góp là cặp trổi than làm bằng than graphit và được ghép sát vào
thành
cổ góp nhờ lò xo.
+ Động cơ điện một chiều kích từ độc lập: Phần ứng và phần kích từ được
cung cấp từ hai nguồn riêng rẽ.
+ Động cơ điện một chiều kích từ song song: Cuộn dây kích từ được mắc
song song với phần ứng.
+ Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp: Cuộn dây kích từ được mắc nối
tiếp với phần ứng.
+ Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp: Gồm có 2 cuộn dây kích từ,
một cuộn mắc song song với phần ứng và một cuộn mắc nối tiếp với
phần ứng.
U u E Ru R f I u
Trong đó
Uư là điện áp phần ứng (V)
pN
Đặt K = : Hệ số kết cấu động cơ
2 πa
Nếu biểu diễn suất điện động theo động tác quay n (v/phút) thì E = K c ..n và
2 πn n
= =
60 9,55
Vì vậy :
pN K
Eư = . . n= K c .. n= .. n=0,105. K . . n (1.4)
2 πa 9,55
Ứng với R f =0 ta có độ cứng tự nhiên βtn có giá trị lớn nhất nên đặc tính
cơ tự nhiên có độ cứng lớn hơn tất cả các đường đặc tính cơ có điện trở phụ . Như
vậy , khi ta thay đổi R f ta được một họ đặc tính cơ thấp hơn hoặc đặc tính cơ tự nhiên.
Đặc điểm của phương pháp:
+ Điện trở mạch phần ứng càng tăng thì độ dốc đặc tính càng lớn, đặc
tính
cơ càng mềm, độ ổn định tốc độ càng kém và sai số tốc độ càng lớn.
+ Phương pháp này chỉ cho phép điều chỉnh tốc độ trong vùng dưới tốc
độ
định mức (chỉ cho phép thay đổi tốc độ về phía giảm).
+ Chỉ áp dụng cho động cơ điện có công suất nhỏ, vì tổn hao năng lượng
trên điện trở phụ làm giảm hiệu suất của động cơ và trên thực tế thường
dùng ở động cơ điện trong cần trục.
+ Đánh giá các chỉ tiêu: Phương pháp này không thể điều khiển liên tục
được mà phải điều khiển nhảy cấp. Dải điều chỉnh phụ thuộc vào chỉ số
❑max
mômen tải, tải càng nhỏ thì dải điều chỉnh D= ❑ càng nhỏ. Phương
min
pháp
có thể điều chỉnh trong dải D= 3 : 1
+ Giá thành đầu tư ban đầu rẻ nhưng không kinh tế do tổn hao trên điện
trở phụ lớn, chất lượng không cao dù điều khiển rất đơn giản.
1.5.2 Phương pháp thay đổi từ thông
Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ một chiều là điều chỉnh momen
điện tử của động cơ M = K.. I ư và suất điện động quay của động cơ Eư =
K..
Mạch kích từ của động cơ là mạch phi tuyến nên hệ điều chỉnh từ thông cũng
là hệ phi tuyến :
ek d
ik = + ❑k . (1.10)
r b +r k dt
Trong đó:
r k điện trở dây quấn kích thích
r b điện trở của nguồn điện áp kích thích
❑k số vòng dây quấn kích thích
Trong chế độ xác lập ta có quan hệ :
ek
ik = ; ❑k =; f [i k ] (1.11)
r b +r k
(k .)
Độ cứng β= (1.12)
R
1.5.3. Phương pháp thay điển điện áp phần ứng
Giả thiết từ thông =❑dm=const, từ phương trính đặc tính cơ tổng quát :
Uu Ru
= K . − 2
M =❑0 − △
(K .)
Khi thay đổi điên áp đặt vào phần ứng động cơ ta được một họ đặc tính cơ
song song với tự nhiên
H1.5 đặc tính điều chỉnh động cơ bằng cách thay đôie điện áp phần ứng
Ta thấy rằng khi thay đổi điện áp giảm áp thì momen ngắn mạch , dòng điện
ngắn mạch giảm và tốc độ động cơ cũng giảm với một phụ tải nhất định nhưng
độ cứng không đổi. Do đó phương pháp này được dùng để điều chỉnh tốc động
cơ và hạn chế dòng điện khi khởi động.
1.6 Kết luận
Qua những phân tích cụ thể 3 phương pháp điều chỉnh tốc độ trên ta thấy mỗi
phương pháp điều chỉnh đều có những ưu nhược điểm riêng phù hợp với từng
yêu cầu công nghệ.
Trong hệ thống truyền động chỉnh lưu điều khiển - động cơ một chiều (hay hệ
(T-Đ), bộ biến đổi điện là các mạch chỉnh lưu điều khiển có điện áp ra tải Ud
phụ thuộc vào giá trị của góc điều khiển. Chỉnh lưu có thể dùng làm nguồn điều
chỉnh điện áp phần ứng hoặc dòng điện kích thích động cơ, tuỳ theo yêu cầu cụ
thể của truyền động mà có thể dùng các sơ đồ chỉnh lưu thích hợp.
Căn cứ công nghệ của đề tài ta thấy phương pháp thay đổi tốc độ bằng cách
điều chỉnh điện áp mạch phần ứng động cơ có nhiều ưu điểm như:
+ Phạm vi điều chỉnh tốc độ rộng
+ Điều chỉnh trơn và điều chỉnh vô cấp
+ Sai lệch tĩnh nhỏ , β=const trong toàn dải điều chỉnh
+ Để thực hiện tự động hóa
+ Mức độ phù hợp tải
+ M c = const
+ Pc = var
Do đó ta chọn phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp mạch phần
ứng đông cơ.