Bài Tập Luyện Tập Gap Filling
Bài Tập Luyện Tập Gap Filling
Bài Tập Luyện Tập Gap Filling
TẬP
NGHE CHUYÊN
NGÀNH 1:
BIÊN SOẠN: TH.S. ĐẶNG LƯƠNG THÁI DUY
NGUỒN: THE ECONOMIST
Hà Nội, 16.08.2021
LUYỆN TẬP GAP FILLING
EXERCISE 1: HURRICANE IDA: UP TO 2 MILLION WITHOUT
POWER AS NEW ORLEANS ASSESSES DAMAGE
Hurricane Ida: up to 2 million without power as New Orleans assesses
damage
(GUARDIAN) – Up to 2 million people remained without power in and around New
Orleans on Monday as residents and authorities began to assess “catastrophic”
damage from Hurricane Ida, a 150mph monster storm that was the most powerful
ever to hit Louisiana.
At least one person was known to have been killed, by a falling tree. The state’s
governor, John Bel Edwards, and Joe Biden said they expected the death toll to rise.
Crews using airboats and helicopters were conducting search-and-rescue missions in
several neighbourhoods, seeking people stranded in the attics or on roofs of flooded
homes. Almost 5,000 national guard troops were activated (1), a number Edwards said
would double by Tuesday.
Residents woke to (2) widespread devastation caused by the category 4 hurricane that
made landfall on Sunday at Port Fourchon, then tore a path (3) north towards New
Orleans. The storm struck the city on the 16th anniversary of Hurricane Katrina, which
killed more than 1,800, mostly by flood.
Roofs torn from buildings, fallen trees, utility poles and other storm debris blocked roads
and hampered rescue workers. Downed power lines, many still live (4), created a
dangerous situation for those emerging to assess the damage.
“Hurricane Ida came onshore with everything that was advertised (5), the surge, the
rain, the wind,” Edwards said at an afternoon briefing held by the Federal Emergency
Management Agency (Fema). “The damage is catastrophic … primarily wind driven but
we know that there were some areas that received tremendous rainfall as well.”
“We know that individuals are out there waiting to be rescued because their homes are
not habitable [and in] many places we have flood waters that are encroaching upon
those homes,” Edwards said.
Thankfully, he added, the levee system protecting New Orleans had held.
Biden, who signed a federal disaster declaration on Sunday, promised government
resources to back up state and local rescue and recovery efforts.
“We knew Hurricane Ida had the potential to cause massive, massive damage (6) and
that’s exactly what we saw,” he said. “[We have] at least one confirmed death. That’s a
number likely to grow.”
By mid-morning, Ida was downgraded to a tropical storm. But it was still expected to
deliver “life-threatening flooding” and damaging winds as it moved north and west
through Mississippi and the Tennessee Valley.
In the historic French Quarter, streets were lined with storm detritus: fallen trees, roofing
bricks and wrought iron railings (7) severed from balconies above.
With little indication of when power would be restored, many looked to get out of the
city. As one resident walked down Royal Street, examining the damage, she turned to
her partner and said: “Mother Nature had its day (8).”
The National Hurricane Center (NHC) said Ida tied with (9) last year’s Hurricane Laura
and an unnamed hurricane in 1856 as the strongest to hit the state.
Wesley Foster, 74, stood on his porch and counted his blessings (10). The under-
construction house next door was reduced to rubble – thankfully collapsing in the other
direction.
Foster has lived in the Lower Ninth his entire life and survived Katrina. On Sunday night
he huddled in his living room alone as he heard the building collapse.
“It sounded like they dropped a bomb,” he said. “My heart jumped.”
As he peered out the window, the storm pounded his home: “It looked like a monster
was trying to get inside.”
Source: https://www.theguardian.com/us-news/2021/aug/30/hurricane-ida-latest-new-
orleans-louisiana-power-outages-death-toll
KEY:
(GUARDIAN) – Up to 2 million people remained without power in and around New
Orleans on Monday as residents and authorities began to assess “catastrophic”
damage from Hurricane Ida, a 150mph monster storm that was the most powerful
ever to hit Louisiana.
At least one person was known to have been killed, by a falling tree. The state’s
governor, John Bel Edwards, and Joe Biden said they expected the death toll to rise.
Crews using airboats and helicopters were conducting search-and-rescue missions in
several neighbourhoods, seeking people stranded in the attics or on roofs of flooded
homes. Almost 5,000 national guard troops were activated (1), a number Edwards said
would double by Tuesday.
Residents woke to (2) widespread devastation caused by the category 4 hurricane that
made landfall on Sunday at Port Fourchon, then tore a path (3) north towards New
Orleans. The storm struck the city on the 16th anniversary of Hurricane Katrina, which
killed more than 1,800, mostly by flood.
Roofs torn from buildings, fallen trees, utility poles and other storm debris blocked roads
and hampered rescue workers. Downed power lines, many still live (4), created a
dangerous situation for those emerging to assess the damage.
“Hurricane Ida came onshore with everything that was advertised (5), the surge, the
rain, the wind,” Edwards said at an afternoon briefing held by the Federal Emergency
Management Agency (Fema). “The damage is catastrophic … primarily wind driven but
we know that there were some areas that received tremendous rainfall as well.”
“We know that individuals are out there waiting to be rescued because their homes are
not habitable [and in] many places we have flood waters that are encroaching upon
those homes,” Edwards said.
Thankfully, he added, the levee system protecting New Orleans had held.
Biden, who signed a federal disaster declaration on Sunday, promised government
resources to back up state and local rescue and recovery efforts.
“We knew Hurricane Ida had the potential to cause massive, massive damage (6) and
that’s exactly what we saw,” he said. “[We have] at least one confirmed death. That’s a
number likely to grow.”
By mid-morning, Ida was downgraded to a tropical storm. But it was still expected to
deliver “life-threatening flooding” and damaging winds as it moved north and west
through Mississippi and the Tennessee Valley.
In the historic French Quarter, streets were lined with storm detritus: fallen trees, roofing
bricks and wrought iron railings (7) severed from balconies above.
With little indication of when power would be restored, many looked to get out of the
city. As one resident walked down Royal Street, examining the damage, she turned to
her partner and said: “Mother Nature had its day (8).”
*CHÚ THÍCH:
Bản tin này có nhiều từ “quen mà… lạ” khá thú vị. Một số cụm từ mang tính chất thành
ngữ mà nếu không chú ý có thể dẫn đến hiểu sai.
(1) were activated: Động từ “activate” thường mang nghĩa là “kích hoạt”. Nghĩa trong
bản tin này cũng xuất phát từ đó, tức là “make something active or operative”. Tuy
nhiên, khi chuyển ngữ, Reflective English thấy rằng sử dụng từ được huy động đã
bao hàm nghĩa này.
(2) woke to: Động từ “to wake to something” là một thành ngữ (idiom) nhưng với
nghĩa sát với nghĩa gốc của từ “wake,” nghĩa là “to be roused from sleep due to
some stimulus”; or “to become suddenly and acutely aware of something,” tức là
“bị đánh thức bởi cái gì,” hoặc “chợt nhận thức sâu sắc về vấn đề gì”. Trong bản tin
này, nghĩa của “to wake to” là bị đánh thức, tức là “to be awakened by something”.
(3) tore a path: Thông thường, khi nói về đường đi của bão, người ta hay dùng từ kiểu
“the storm makes its way through…” Tuy nhiên, để nói về sức tàn phá của cơn bão
này, bản tin dùng cụm từ “to tear a path,” tức là “xé toang ra” hay “mở toang một
đường đi”.
(4) many still live: Tính từ “live” ở đây nghĩa là “still active,” “still operative,” hay
“containing energy,” tức là “(đường dây) vẫn còn có điện”.
(5) that was advertised: Nghĩa phổ biến của động từ “advertise” là “quảng cáo,” và từ
này còn có nghĩa rất gần với nghĩa trên là “to make something known to others,” tức
là cho người khác biết về chuyện gì. Ví dụ: “Before stepping in, he cleared his throat
to advertise his arrival,” tức là “Trước khi bước vào, anh ta hắng giọng để người
khác biết là anh ta đã tới.”
(6) massive, massive damage: Thật ra đây chỉ là cách nói của từng người. Cách dùng
phổ biến hơn là dùng trạng từ “very” theo kiểu “very, very massive damage,” thay vì
nói “massive, massive damage”.
(7) wrought iron railings: Cụm từ “wrought iron” là kiểu “sắt uốn, hay sắt thiết kế
hoa văn” thường thấy ở các cầu thang, ban-công…
(8) had its day: Cụm từ “to have its/one’s day” là một thành ngữ, với nghĩa là “to be
at the height of” hoặc “to experience the highest success or prosperity”. Tiếng Việt
có thể hiểu thành ngữ này là “đạt tới mức cao”. Ví dụ như khi nói một tiền đạo nào đó
ghi hattrick kết liễu đối thủ trong trận đấu tối qua chẳng hạn, ta có thể nói: “ Striker A
had his day, scoring a hattrick against the rivals last night.” Cần lưu ý rằng ở thì
hiện tại hoàn thành, thành ngữ này mang nghĩa “đã qua thời đỉnh cao” như khi nói
“that company has had its day,” tức là “đã từng thành công và giai đoạn đó đã
qua”. Trong bản tin này, “Mother Nature had its day” hiểu theo nghĩa thứ nhất, tức là
“Thiên nhiên giận dữ cực độ.”
(9) tied (with): Động từ “to tie (with)” trong thể thao có nghĩa là “to finish equal with”
hay “to score the same number of points,” tức là thủ hòa với, ngang bằng số điểm
với… Trong bản tin, từ này có nghĩa là “mạnh tương đương với”.
(10) counted his blessings: Theo từ điển Merriam-Webster, thành ngữ này có nghĩa
“to make a special effort to appreciate the good things in one’s life,” và tương tự,
từ điển Cambridge định nghĩa “to be grateful for the good things in your life,” tức là
cảm ơn vì những may mắn trong đời. Ví dụ: “Count your blessings, because you
have escaped the fatal crash unharmed,” tức là “Hãy cảm ơn Trời vì bạn đã an
toàn trong vụ đụng xe chết người đó.”
A robot made by Carbon Robotics kills weeds on farmland using lasers. Photograph:
Carbon Robotics
*CHÚ THÍCH:
(1) a dystopian future: Đây là một từ rất khó chuyển ngữ, cho dù một số bản dịch các
truyện khoa học viễn tưởng có dùng cụm từ “phản địa đàng”. Theo từ điển Cambridge,
tính từ “dystopian” – đối nghĩa của “utopian” – có nghĩa: “relating to a very bad or
unfair society in which there is a lot of suffering, especially an imaginary society
in the future”. Một số truyện khoa học viễn tưởng hình dung xã hội tương lai diễn ra
theo hai thái cực, hoặc là một xã hội “utopian” cực kỳ tốt lành theo kiểu “trời mới đất
mới”, hoặc là một xã hội ngược lại (dystopian future) đầy khổ đau, hủy
diệt. Reflective English tạm dịch theo các truyện có sẵn, là “phản địa đàng,” dù chúng
tôi nghĩ là cụm từ “cõi hủy diệt” sát nghĩa hơn.
(2) laser bursts: Từ này được hiểu đơn giản là hủy diệt bằng tia la-ze. Danh từ “burst”
có nghĩa là “breaking or splitting as a result of internal pressure or puncturing”
(Oxford).
(3) soil disturbance: tác động tới đất (theo nghĩa tiêu cực) cả về mặt vật lý như cày
xới, khai thác, nạo vét đất, lấp đất,… cũng như phi vật lý như phun hóa chất, sử dụng
phân bón…
(4) blanket spraying: Cụm từ này nghĩa là “phun bao phủ,” tức là việc phun thuốc hay
hóa chất theo kiểu truyền thống không có khả năng phân tách giữa cây/vật cần phải
phun khỏi những cây/vật không cần phun bên cạnh.
(5) the preserve: Danh từ “preserve” nghĩa là “thứ/loại đặc thù, loại riêng biệt”. Từ
điển Oxford định nghĩa danh từ “preserve” là “a sphere of activity regarded as being
reserved for a particular person or group,” tức là một lĩnh vực hoạt động dành riêng
cho một người hay nhóm người cụ thể nào đó.
(6) play a part in: Cụm từ này có nghĩa là “có vai trò” hoặc “có đóng góp vào,” có thể
linh hoạt dùng thay thế động từ “contribute to”.
(7) to come by: Ngữ giới từ này nghĩa là “manage to acquire, to obtain,” đạt được. Ví
dụ: “High-income jobs are hard to come by during the pandemic.” Trong câu bài
báo này còn có từ “dangerous” nhưng nghĩa của từ này không chỉ là “nguy hiểm” mà
còn là “gây rắc rối”.
(8) robot farmers: Máy móc được nhân cách hóa và được gọi là “farmers”.
(9) fuel-guzzling: Từ này có nghĩa là “uống/ngốn nhiều xăng dầu”; từ trái nghĩa là
“fuel-efficient” hoặc đôi khi ta thấy “fuel-economical,” xuất phát từ danh từ “fuel
economy,” với nghĩa tương tự.
(9) gaining capacity: Xin chú ý động từ “to gain” mang nghĩa “gia tăng,” ví dụ như
“gain weight” (tăng cân) hay “the plane is gaining altitude” (tăng độ cao).
*BÀI DỊCH GỢI Ý:
Bước tiến của rô-bô diệt cỏ: khoa học viễn tưởng chỉ cách đây 10 năm
(GUARDIAN) – Ở góc một cánh đồng ở Ohio, một rô-bô trang bị tia la-ze chầm
chậm đi qua một vườn hành ngút ngàn, đi tới đâu diệt cỏ dại tới đó.
Cánh đồng này không phải trong cảnh phản địa đàng, mà thuộc về Shay Myers, một
nông dân thế hệ thứ ba với những đăng tải về đời sống nông dân thường gây sốt trên
mạng xã hội TikTok.
Năm ngoái, anh bắt đầu sử dụng hai rô-bô để diệt cỏ cho vụ hành 12 héc-ta. Hai rô-bô
này – dài gần ba mét và nặng 4,3 tấn và trông giống như chiếc xe hơi nhỏ – bò chầm
chậm khắp cánh đồng, rà tìm cỏ dại bên dưới và rồi hủy diệt chúng bằng tia la-ze.
“Trong vài phần ngàn giây bạn thấy các tia đốt màu đo đỏ này. Bạn thấy cỏ dại, nó cháy
sáng lên khi tia la-ze bắn vào, và thế là xong,” Myers nói. “Cách đây 10 năm, đó là
chuyện khoa học viễn tưởng.” Thay vì tiếng của động cơ, các rô-bô hầu như không
phát ra tiếng động, và mỗi máy có thể diệt 100.000 cỏ dại mỗi giờ, theo Carbon
Robotics, công ty sản xuất các rô-bô này.
Carbon Robotics, giống như các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực rô-bô nông nghiệp,
nhấn mạnh đến lợi ích môi trường mà những máy móc này mang lại cho nông nghiệp
bằng cách giảm thiểu tác động vào đất đai vốn có thể gây ra hiện tượng xói mòn, và
giúp nông dân giảm mạnh hoặc thậm chí loại trừ việc sử dụng thuốc diệt cỏ.
Nông dân ngày càng bị áp lực phải giảm sử dụng thuốc diệt cỏ và các hóa chất khác,
vốn có thể gây ô nhiễm nước ngầm và nước mặt, ảnh hưởng đến đời sống hoang dã
và những cây trồng khác, và bị cho là gia tăng nguy cơ gây ung thư. Trong khi đó, họ
đang phải vật lộn với sự phát triển của các loại cỏ kháng thuốc, tạo thêm động lực cho
việc tìm tòi phương thức diệt cỏ mới.
“Giảm sử dụng thuốc diệt cỏ là một trong những kết quả ngoạn mục của việc diệt cỏ
chính xác,” Gautham Das, một giảng viên kì cựu chuyên về lĩnh vực rô-bô nông nghiệp
tại Đại học Lincoln, cho biết. Hủy diệt cỏ bằng tia la-ze hay đèn cực tím không cần đến
hóa chất. Nhưng ngay cả các rô-bô có sử dụng thuốc diệt cỏ, thì khả năng tìm cỏ dại
chính xác có thể làm giảm lượng sử dụng đến 90% so với cách phun bao phủ thông
thường, ông Das cho biết.
Thị trường toàn cầu dành cho các loại rô-bô nông nghiệp này – vốn có thể thiết kế để
thực hiện các chức năng như gieo hạt, gặt hái và giám sát môi trường – được dự báo
sẽ tăng từ 5,4 tỷ đô-la năm 2020 lên hơn 20 tỷ đô-la năm 2026. “Mọi thứ phát triển rất
nhanh trong nông nghiệp,” ông Myers nói.
Chúng không chỉ là thứ đặc thù cho các trang trại lớn, theo bà Elizabeth Sklar, một
giáo sư cơ học tại trường King’s College London, vì “một số trang trại nhỏ có thể linh
động thử nghiệm các phương pháp mới.”
Ngoài những mối lo về hóa chất nông nghiệp, việc thiếu hụt lao động cũng góp
phần vào việc thúc đẩy sử dụng rô-bô trong nông nghiệp. Lao động nông nghiệp có thể
“tốn kém, khó tìm và gây rắc rối” cho những người liên quan, theo ông Myers. Trong
một video gây sốt trên TikTok vào tháng Tư, ông cho biết mình không thể thuê nhân
công hái măng tây vì chính phủ không cấp thị thực kịp thời.
Cũng có những thách thức lớn trong việc áp dụng trên diện rộng. Một khó khăn là làm
việc ở những nơi không có trạm sạc điện tức thời, và đây là lý do một số rô-bô – kể cả
các máy do Carbon Robotics và FarmWise sản xuất – sử dụng dầu để chạy, vốn phát
sinh khí thải có hại và gây ô nhiễm.
Những rô-bô nông nghiệp trong tương lai “phải khác với những máy móc chúng ta đã
tạo ra trong quá khứ. Bạn không muốn những máy móc to lớn ngốn xăng dầu; bạn
muốn máy móc nhỏ, dùng năng lượng tái tạo,” David Rose, giáo sư về cải tiến nông
nghiệp tại Đại học Reading ở Vương quốc Anh, cho biết.
Do bình điện ngày càng nhỏ gọn và gia tăng công suất, các rô-bô nông nghiệp có thể
sớm được điện khí hóa, theo ông Paul Mikesell, lãnh đạo của Carbon Robotics. Điều
này phải đi kèm với các trạm sạc điện trên đồng, theo ông Rose. “Tôi không nghĩ đó là
tương lai xa,” ông nói.
Trong khi đó, sử dụng ít loại thuốc diệt cỏ hơn cũng đáng cho phép dùng dầu diesel,
theo ông Richard Smith, nhà tư vấn nông nghiệp về cỏ dại từ Đại học California at
Davis. “So với tất cả các công việc sử dụng sức kéo trê những cách đồng rau thâm
canh, thì lượng (dầu diesel) dùng cho máy diệt cỏ tự động chỉ chiếm phần rất nhỏ,” ông
nói.
EXERCISE 3: ENGLAND MIGHT SCORE AT THE EUROS, BUT
DON’T BET ON A BABY BOOM
*CHÚ THÍCH:
Bài báo viết với giọng trào phúng, và đầy chất Ăng-lê. Với độc giả Anh thì, không kể
yếu tố bản ngữ, mọi chi tiết có lẽ đều rõ ràng vì họ hít thở môi trường chính trị xã hội ở
đó. Họ biết rằng Thủ tướng Boris Johnson (tác giả gọi trống không là Boris) gắn kết
với baby boomers, rằng gọi Đảng Bảo thủ là Tories thì thiếu trang trọng, rằng baby
boom sẽ giúp phần nào giải quyết tình trạng dân số già hóa ở Anh, rằng người ta có
thể trục lợi từ sự thành công của bóng đá... Nhưng, đừng có mơ, baby boom nhờ bóng
đá là chuyện tào lao. Vô địch Euro sẽ là một “cú sốc” chứ chẳng hay ho gì, như lời tác
giả.
(1) If football comes home: Cụm từ “to come home” là một thành ngữ khá đa nghĩa.
Trong bóng đá, khi một cầu thủ nào đó “head home” hay “tap home” chẳng hạn thì có
nghĩa là anh ta đánh đầu hay đệm bóng “ghi bàn”. Trong ngữ cảnh này, ta có thể hiểu
câu “If football comes home” với nghĩa là “chiến thắng” hay “trở về khải hoàn”. Trong
lĩnh vực hàng hải, thành ngữ “to come home” còn có nghĩa là “(thả neo) không thành
công,” khi mỏ neo không bám được vào đáy biển chẳng hạn, tức là “the anchor fails
to hold and comes home”. Với một bài báo trào phúng như trên, chúng tôi dè dặt
không dám khẳng định tính đa nghĩa của câu này (vì không sống trong hoàn cảnh xã
hội Anh hiện nay), nhưng không loại trừ khả năng tác giả có ý nói kiểu “nếu bóng đá
thất bại thì là điều tuyệt vời cho tỷ lệ sinh”.
(2) to be anything to go by: Cụm từ này nghĩa là “dựa vào kinh nghiệm/sự hiểu
biết/sự quan sát (của người viết/người nói)”. Câu trong bài báo có ý nói từ việc quan
sát màn trình diễn nhạt nhòa của tuyển Anh thì có thể thấy khó mà vô địch Euro.
(3) one part of the kingdom: Ý nói nước Anh, là một phần của Vương quốc Anh.
(4) Boris bounce: Danh từ “bounce” nghĩa là “nảy lên, bật lên,” ý nói uy tín của Thủ
tướng Anh Boris Johnson. Các thăm dò gần đây cho thấy uy tín của Thủ tướng Anh
khá thấp, dưới 50%, nhưng lại khá cao trong số các “baby boomers”.
(5) a baby boom: Cụm từ này có nghĩa là “bùng nổ dân số”. Tuy nhiên, cụm từ “Baby
Boomers” lại được dùng hạn chế hơn, khi nói đến những người sinh sau Thế chiến thứ
2 trong đợt bùng nổ dân số.
(6) Tories: Các đảng viên “bảo hoàng” ở Anh từ thế kỷ 17 đến thế kỉ 19. Sau này, từ
này được dùng khá phổ biến để chỉ Đảng Bảo thủ ở Anh, dù ít nhiều mang nghĩa tiêu
cực.
(7) get the credit: Cụm từ này nghĩa là “to receive praise by one’s good behaviour
or successful actions”.
(8) a fertility boost: Sự gia tăng khả năng thụ thai.
*BÀI DỊCH GỢI Ý:
Anh có thể ghi bàn ở Euro nhưng đừng mong bùng nổ sinh sản
(GUARDIAN) – Nếu bóng đá trở về khải hoàn, đó sẽ là một phép lạ. Ít ra thì màn
trình diễn vất vả của đội tuyển Anh hôm thứ Sáu qua (rạng sáng thứ Bảy giờ Việt
Nam, Anh hòa Scotland 0-0) đã cho thấy điều đó. Nhưng nếu đội tuyển Anh bằng
cách nào đó vô địch Euro 2020, thì sau khi chúng ta vượt qua cú sốc này, sẽ có
nhiều màn ăn mừng – ít ra ở một phần Vương quốc Anh – cho dù theo kiểu giãn
cách xã hội.
Nhiều người dự đoán rằng vô địch giải này có thể gia tăng uy tín của Boris và tạo ra
đợt bùng nổ sinh sản. Với vế trước, Đảng Bảo thủ sẽ giữ được các nhóm cử tri thiểu
số chính, nhưng ai mà biết được chính trị gia nào đó sẽ nhận công lao.
Nhưng chúng ta biết rõ rằng các dự báo về đợt bùng nổ sinh sản là chuyện tào lao. Đó
là phát hiện trong một nghiên cứu mới của hai chuyên gia kinh tế Ý có tựa đề rất ư là
tinh tế “càng ghi nhiều bàn càng ít trẻ em”. Họ khảo sát tỷ lệ sinh hàng tháng ở 50 quốc
gia châu Âu từ năm 1960 đến 2016 và so sánh chúng với màn trình diễn của đội tuyển
ở 13 giải Euro và 14 giải World Cup.
Làm gì mà có bùng nổ sinh sản, vì cuối cùng thì thành công của đội tuyển bóng đá
quốc gia đi kèm với đợt giảm sinh sau đó chín tháng. Giải thích kết quả này, bản nghiên
cứu chứng kiến mấy tay chuyên gia kinh tế vụng về phải vật lộn với chữ nghĩa cho phù
hợp. Họ nêu giả thiết rằng kết quả của mình “được giải thích bởi những lựa chọn phân
bổ thời gian cá nhân” dẫn đến có ít “thời gian thân mật thể lý”. Từ tình dục chỉ xuất hiện
một lần (trong tựa đề của một báo cáo khác được tham khảo).
Bài học ở đây là gì? Đừng kỳ vọng bóng đá giúp tăng tỷ lệ sinh hay các nhà kinh tế biết
nói thẳng thừng.