ZSU-23-4 Shilka
ZSU-23-4 "Shilka" | |
---|---|
Loại | Pháo cao xạ tự hành |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1962-nay |
Sử dụng bởi | Liên Xô Nga Việt Nam Lào Cuba Belarus Cộng hòa Dân chủ Đức Mông Cổ Ấn Độ Angola Ba Lan Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Iran Iraq Ai Cập Syria Libya Mozambique Ethiopia Hungary |
Trận | Chiến tranh Yom Kippur
Chiến tranh Liên Xô-Afghanistan Chiến tranh Chechnya lần thứ nhất Chiến tranh Chechnya lần thứ hai |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 1957-1962 |
Nhà sản xuất | Xưởng cơ khí Mytishchi (MMZ) |
Giai đoạn sản xuất | 1964-1982 |
Số lượng chế tạo | Khoảng 6.500[1] |
Thông số | |
Khối lượng | 19 tấn[2][3] |
Chiều dài | 6,535 m[3] |
Chiều rộng | 3,125 m[3] |
Chiều cao | 2,576 m (3.572 m gồm cả radar)[2][4] |
Kíp chiến đấu | 4 (chỉ huy, người lái, xạ thủ, vận hành radar) |
Phương tiện bọc thép | thép hàn, tháp pháo dày 9,2 mm, thân dày 15 mm[5] |
Vũ khí chính | 4 khẩu pháo tự động 23 mm 2A7 (súng phòng không tự động 4 nòng AZP-23 "Amur"), 2000 viên đạn |
Động cơ | động cơ diesel 4 thì 6 cylinder V-6R 19,1 lít 280 hp (209 kW) với 2.000 rpm[6] |
Công suất/trọng lượng | 14,7 hp/tấn (11,0 kW/tấn) |
Hệ thống treo | individual torsion bar with hydraulic shock absorbers of 1st, 5th left and 6th right road wheels |
Khoảng sáng gầm | 400 mm[3] |
Sức chứa nhiên liệu | 515 l[7] |
Tầm hoạt động | 450 km (trên đường), 300 km (ngoài đường)[8] |
Tốc độ | 50 km/h (road), 30 km/h (off-road)[8] |
ZSU-23-4 "Shilka" (tiếng Nga: ЗСУ-23-4 «Ши́лка») là loại pháo cao xạ tự hành bọc thép hạng nhẹ có trang bị radar do Liên Xô chế tạo. ZSU là viết tắt của Zenitnaya Samokhodnaya Ustanovka (tiếng Nga: Зенитная Самоходная Установка - ЗСУ). Shilka là đặt theo tên một dòng sông ở Nga. Con số 23 là chỉ cỡ nòng súng. Con số 4 chỉ số lượng nòng súng.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước đây Liên Xô có loại ZSU-57-2 nhưng nó không hiệu quả mặc dù hai khẩu pháo 57 mm có hỏa lực mạnh nhưng nó chỉ mang theo một lượng đạn nhỏ, thiếu radar, và không thể bắn khi di chuyển
Súng máy hạng nặng phòng không ZPU 14,5 mm không đủ cao. Một phiên bản khác là ZU-23-2 có cỡ nòng 23 mm với hai nòng pháo.
Vào năm 1957, ZSU-23-4 "Shilka" được phát triển cùng với ZSU-37-2 "Yenisei". Năm 1965, chúng được đưa vào phục vụ nhằm thay thế tất cả các ZSU-57-2 trong các đơn vị phòng không đầu những năm 1970.
ZSU-23-4 "Shilka" được coi là mối đe dọa với NATO trong thời kỳ chiến tranh lạnh. Và được sử dụng bởi hầu hết các nước trong khối Hiệp ước Warsaw và các nước khác ủng hộ Liên Xô. Khoảng 2.500 ZSU-23-4 trong tổng số sản xuất 6.500, đã được xuất khẩu đến 23 quốc gia.
ZSU-23-4 đã phục vụ trong Chiến tranh Yom Kippur (1973) và các cuộc xung đột Ả Rập-Israel khác, cuộc Chiến tranh Iran-Iraq (1980-1988), và Chiến tranh vùng Vịnh I (1990). Trong Chiến tranh Yom Kippur năm 1973, nó đã phát huy hiệu quả trong đối phó với không quân Israel. Phi công Israel cố gắng bay thấp để tránh tên lửa 2K12 Kub (NATO: SA-6 'Gainful') lại thường bị bắn hạ bởi ZSU-23-4 có tầm bắn tới 2,5 km. Khoảng 11 tới 31 máy bay Israel đã bị ZSU-23-4 bắn hạ trong cuộc chiến này.
Trong cuộc Chiến tranh Liên Xô-Afghanistan, ZSU-23-4 được sử dụng rộng rãi và có hiệu lực rất lớn trong bắn phá quân Mujahideen ở vùng núi. Các pháo 23mm của ZSU-23-4 có thể để nâng nòng góc cao hơn nhiều (−4° to +85°) so với các loại vũ khí trên BMP, BTR, T-55, hoặc T-62.[9] Quân đội Nga cũng sử dụng ZSU 23-4 để chiến đấu ở Chechnya.
Các nước sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]- Afghanistan - 20 xe do Liên Xô để lại.[10][11]
- Ai Cập - 350 (năm 1995).[12] 330 do Liên Xô cung cấp, và năm 2005 Nga cung cấp thêm xe mới.[10]
- Algeria - 310 xe (năm 1995).[11][12] Theo một nguồn khác là 310 xe do Liên Xô cung cấp.[10]
- Ấn Độ - 100 do Liên Xô cung cấp.[10][11]
- Angola - Trên 20 xe do Liên Xô cung cấp.[10][11]
- Armenia[cần dẫn nguồn]
- Azerbaijan[cần dẫn nguồn]
- Ba Lan - 44[13] tới 87[11]. 150 do Liên Xô cung cấp.[10]
- Belarus[cần dẫn nguồn]
- Bulgaria - 35[11]
- Cộng hòa Congo - 8[11]
- Cuba - 36 (năm 1995) (Nga cung cấp).[10][11][12]
- Cộng hòa Dân chủ Đức - 131 do Liên Xô cung cấp.[10]
- Ecuador - 34 xe năm 1997 do Nicaragua để lại.[11]
- Ethiopia - 60[11]
- Guinea-Bissau - 16 do Liên Xô cung cấp.[10]
- Gruzia - 38
- Hoa Kỳ - Một vài chiếc để nghiên cứu (hầu hết ở Căn cứ Pendleton)
- Hungary - 20 (năm 1995).[12] 14 xe do Liên Xô cung cấp.[10][11]
- Iran - 100+[11]
- Iraq - 200+[11]
- Israel - 60[11]
- Jordan - 16 (năm 1995) do Liên Xô cung cấp.[10][12] 44 (năm 2008)[11]
- Lào - 10+[11]
- Liên Xô - Nga - ~450 còn hoạt động tại thời điểm năm 2007 (400 của lục quân và 50 của thủy quân lục chiến)[14]
- Libya - 250[11]
- Mông Cổ[11]
- Morocco[cần dẫn nguồn]
- Mozambique[cần dẫn nguồn]
- Nigeria - 30[11]
- Peru - 135 (năm 1995) do Liên Xô cung cấp.[10][11][12]"/>[11]*
- Somalia - 4[11]
- Syria - 400 do Liên Xô cung cấp.[10][11]
- Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên - >100 do Liên Xô cung cấp.[10][11]
- Turkmenistan - 28[11]
- Ukraina[11]
- Việt Nam - Do Liên Xô cung cấp bản quyền. Hiện nay đang tự nâng cấp và tự sản xuất hàng loạt rất nhiều.
- Yemen - 30[11] tới 40 (năm 1995) do Liên Xô cung cấp cho Nam Yemen.[10][12]
- Zimbabwe[cần dẫn nguồn]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Самоходная артиллерия - Военный паритет: мобильная МБР Тополь, основной боевой танк Т-90, истребитель МиГ-29, ракета Булава, ракеты средней дальности
- ^ a b “ЗСУ-23-4 "Шилка" - Army.lv”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
- ^ a b c d “В Боях На «Шилке»”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
- ^ “СВЗРИУ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
- ^ “ЗСУ-23-4 Шилка”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
- ^ Зенитная Самоходная Установка ЗСУ-23-4 "Шилка"
- ^ “ПВЗРККУ: ЗСУ-23-4 "Шилка"”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
- ^ a b ZSU-23-4 'Shilka'
- ^ Russian General Staff (translated and edited by Lester Grau and Michael Gress) (2002); The Soviet–Afghan War: How a Superpower Fought and Lost; University Press of Kansas, p. 38. ISBN 0-7006-1185-1.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o ЗЕНИТНЫЕ САМОХОДНЫЕ УСТАНОВКИ (ЗСУ)
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa “ZSU-23-4”. Jane's Information Group. ngày 30 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2008.[liên kết hỏng]
- ^ a b c d e f g The World Defence Almanac 1995-1996. Military Technology. 1996
- ^ “MILITARIUM - Wojsko Polskie - Uzbrojenie”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.
- ^ ZSU Shilka self-propelled ADGM
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Federation of American Scientists page
- GulfLINK: Soviet air defence vehicles Lưu trữ 2017-10-10 tại Wayback Machine
- In Russian. Description and photos
- In Russian. Short info and several photos
- In Russian. Description, specifications, photos Lưu trữ 2008-12-07 tại Wayback Machine
- In Russian. ZSU-23-4 during the Soviet War in Afghanistan Lưu trữ 2007-12-25 tại Wayback Machine
- Bắn thử ZSU-23-4
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Tunguska-M1 (Liên Xô)
- Tổ hợp tên lửa Pantsir (CHLB Nga)
- M247 Sergeant York (Hoa Kỳ)
- Flakpanzer Gepard (CHLB Đức)
- Fliegerabwehrpanzer 68 (CHLB Đức)
- Hệ thống phòng không Marksman (Anh)
- Pháo phòng không tự hành Mitsubishi Type 87 (Nhật Bản)
- K30 Biho (Hàn Quốc)
- Korkut (Thổ Nhĩ Kỳ)
- PZA Loara (Ba Lan)
- Type 95 SPAAA (Trung Quốc)