Yokohama
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Yokohama 横浜市 | |
---|---|
— Thành phố quốc gia — | |
Từ trên bên trái: Minato Mirai 21, phố Tàu Yokohama
, Nippon Maru, Ga Yokohama, tháp biển Yokohama | |
Vị trí của Yokohama ở Kanagawa | |
Tọa độ: 35°27′B 139°38′Đ / 35,45°B 139,633°Đ | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Kantō |
Tỉnh | Kanagawa |
Thủ phủ | Naka-ku |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Yamanaka Takeharu |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 437,35 km2 (16,886 mi2) |
Dân số (2018) | |
• Tổng cộng | 3.740.172 |
• Mật độ | 86/km2 (220/mi2) |
Múi giờ | JST (UTC+9) |
221-0001–221-0866 | |
Mã điện thoại | 45 |
Thành phố kết nghĩa | San Diego, Lyon, Mumbai, Odessa, Vancouver, Manila, Constanța, Thượng Hải, Frankfurt am Main, Bremen, Thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Kinh, Busan, Hà Nội, Incheon, Callao |
- Cây | Camellia, Chinquapin, Sangoju Sasanqua, Ginkgo, Zelkova |
- Hoa | Rose |
Điện thoại | 045-671-2121 |
Địa chỉ tòa thị chính | 6-50-10 Honchō, Naka, Yokohama-shi, Kanagawa-ken 231-0005 |
Trang web | City of Yokohama |
Yokohama | |||||
"Yokohama" trong kanji | |||||
Tên tiếng Nhật | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hiragana | よこはま | ||||
Katakana | ヨコハマ | ||||
Kyūjitai | 橫濱 | ||||
Shinjitai | 横浜 | ||||
|
Yokohama (
Yokohama nằm bên vịnh Tokyo, phía nam Tokyo, trong khu vực Kanto của đảo chính Honshu.
Yokohama phát triển nhanh chóng từ giữa thế kỷ 19 trở đi sau khi Mạc phủ chấp nhận thông thương với phương Tây. Ngày nay Yokohama là một trong những thương cảng chính. Sánh cùng Kobe, Osaka, Nagoya, Hakata, Tokyo, và Chiba.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Yokohama là một làng chài nhỏ cho đến cuối thời kỳ Edo, lúc Nhật Bản còn theo đuổi chính sách bế quan tỏa cảng hạn chế giao dịch với phương Tây[2]. Vào những năm 1853-1854 Phó đề đốc Matthew C. Perry thuộc Hải quân Hoa Kỳ điều chiến thuyền đến Nhật Bản neo ở cửa Vịnh Tokyo và đưa thư làm áp lực với triều đình Nhật, đòi phải mở cửa giao thương; Mạc phủ lúng túng, tuy muốn chống lại nhưng rồi đành nhượng bộ để tránh giao tranh và chấp nhận mở một số hải cảng cho người ngoại quốc đến buôn bán.[3] Theo Hiệp ước ký kết thì Kanagawa-juku (bây giờ là phường Kanagawa) là một địa điểm thông thương nhưng vì Kanagawa nằm ngay trên quan lộ Tokaido, tức tuyến đường chiến lược nam bắc nối Edo với Kyoto và Osaka nên Mạc phủ Tokugawa chọn Yokohama lui xa hơn về phía Nam. Yokohama chính thức khai thương ngày 2 tháng 6 năm 1859.[4] Sự kiện đó biến thị trấn này thành một cửa biển sầm uất.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Quận
[sửa | sửa mã nguồn]- Aoba
- Asahi
- Hodogaya
- Isogo
- Izumi
- Kanagawa
- Kanazawa
- Kōhoku
- Kōnan
- Midori
- Minami
- Naka
- Nishi
- Sakae
- Seya
- Totsuka
- Tsurumi
- Tsuzuki
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “YOKOHAMA | Meaning & Definition for UK English | Lexico.com”. En.oxforddictionaries.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2022.
- ^ Der Große Brockhaus. 16. edition. Vol. 6. F. A. Brockhaus, Wiesbaden 1955, p. 82
- ^ “Official Yokohama city website it is fresh”. City.yokohama.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2010.
- ^ Arita, Erika, "Happy Birthday Yokohama!", The Japan Times, ngày 24 tháng 5 năm 2009, p. 7.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang chủ
- Trang web du lịch Yokohama
- Dữ liệu địa lý liên quan đến Yokohama tại OpenStreetMap