Bước tới nội dung

Vệ tinh tự nhiên của Haumea

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vệ tinh tự nhiên của Haumea

Hành tinh lùn Haumea có hai vệ tinh tự nhiên được biết, HiʻiakaNamaka, đặt theo tên các nữ thần Hawaii. Những vệ tinh này được khám phá vào năm 2005, từ những quan sát của cặp vệ tinh W. M. Keck Observatory tại Hawaii.

Lịch sử khám phá và đặt tên

[sửa | sửa mã nguồn]

Bề mặt

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm quỹ đạo

[sửa | sửa mã nguồn]
Quỹ đạo của Hiʻiaka (blue) và Namaka (xanh lá cây)
Thứ tự
[note 1]
Tên
(phát âm tiếng Anh)
[note 2]
Đường kính trung bình (km) Khối lượng (×1021 kg) Bán trục
lớn (km)
Chu kỳ quỹ đạo (ngày) Tâm sai Độ nghiên Ngày khám phá
1 Haumea II Namaka /nɑːˈmɑːkə/ ~170? 0.00179 ± 0.00148[1]
(~0.05% Haumea)
25657 ± 91[1] 18.2783 ± 0.0076[1][note 3] 0.249 ± 0.015[1][note 4] 113.013 ± 0.075[1]
(13.41 ± 0.08° from Hiʻiaka)[note 4]
June 2005
2 Haumea I Hiʻiaka /hiːʔiːˈɑːkə/ ~310 0.0179 ± 0.0011[1]
(~0.5% Haumea)
49880 ± 198[1] 49.462 ± 0.083[1][note 3] 0.0513 ± 0.0078[1] 126.356 ± 0.064°[1] January 2005

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Order refers to the position with respect to their average distance from Haumea.
  2. ^ Label refers to the Roman numeral attributed to each moon in order of their discovery.
  3. ^ a b Using Kepler's Law.
  4. ^ a b As of 2008: Namaka's eccentricity and inclination are variable due to perturbation.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j D. Ragozzine & Brown, M.E. (2009). “Orbits and Masses of the Satellites of the Dwarf Planet Haumea = 2003 EL61”. The Astronomical Journal. arXiv:0903.4213.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]