Truyện kinh dị Mỹ: Gánh xiếc quái dị
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Truyện kinh dị Mỹ: Gánh xiếc quái dị | |
---|---|
Áp phích quảng bá | |
Diễn viên | |
Quốc gia gốc | Hoa Kỳ |
Số tập | 13 |
Phát sóng | |
Kênh phát sóng | FX |
Thời gian phát sóng | 8 tháng 10 năm 2014 21 tháng 1 năm 2015 | –
Mùa phim | |
Truyện kinh dị Mỹ: Gánh xiếc quái dị (tựa gốc: American Horror Story: Freak Show) là mùa thứ tư của loại phim truyền hình kinh dị ngắn của đài FX: American Horror Story. Mùa phim mở màn vào ngày 8 tháng 10 năm 2014 và kết thúc ngày 21 tháng 1 năm 2015. Nội dung chủ yếu xảy ra tại Jupiter, Florida năm 1952, kể câu chuyện của một trong những gánh xiếc quái dị cuối cùng còn hoạt động tại Mỹ, và những nỗ lực để cứu vãn gánh hát của đoàn xiếc quái dị.
Đây là mùa phim đầu tiên không hoàn toàn độc lập với các mùa khác, với Lily Rabe, Naomi Grossman, và John Cromwell thể hiện tiếp vai diễn của họ trong mùa 2. Các diễn viên quay lại tham gia sau khi tham gia mùa ba bao gồm: Angela Bassett, Kathy Bates, Jamie Brewer, Frances Conroy, Grace Gummer, Danny Huston, Jessica Lange, Denis O'Hare, Sarah Paulson, Evan Peters, Emma Roberts, Gabourey Sidibe, và Mare Winningham. Ben Woolf cũng trở lại tham gia mùa phim này.
Như các phần trước, Gánh xiếc quái dị được giới phê bình đánh giá cao và có rating mạnh với tập mở màn thu hút con số người xem là 6.13 triệu người xem, cao nhất toàn serie vào lúc đó.[1] Mùa phim giành 20 đề cử Emmy, với Giải Emmy cho phim truyền hình ngắn xuất sắc, và sáu đề cử diễn xuất cho Lange, O'Hare, Finn Wittrock, Paulson, Bassett, và Bates. Ngoài ra, Paulson còn thắng giải thưởng của giới phê bình cho nữ diễn viên phim truyền hình trong một phim truyền hình hoặc serie truyền hình ngắn tại lễ trao giải của giới phê bình lần thứ 5.
Cốt truyện
[sửa | sửa mã nguồn]Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Diễn viên và nhân vật
[sửa | sửa mã nguồn]Vai chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Sarah Paulson trong vai Bette and Dot Tattler
- Evan Peters trong vai Jimmy Darling
- Michael Chiklis trong vai Dell Toledo
- Frances Conroy trong vai Gloria Mott
- Denis O'Hare trong vai Stanley
- Emma Roberts trong vai Maggie Esmerelda
- Finn Wittrock trong vai Dandy Mott
- Angela Bassett trong vai Desiree Dupree
- Kathy Bates trong vai Ethel Darling
- Jessica Lange trong vai Elsa Mars
Khách mời
[sửa | sửa mã nguồn]- Celia Weston trong vai Lillian Hemmings
- Wes Bentley trong vai Edward Mordrake
- Gabourey Sidibe trong vai Regina Ross
- Danny Huston trong vai Massimo Dolcefino
- Neil Patrick Harris trong vai Chester Creb
- Matt Bomer trong vai Andy
- Lily Rabe trong vai Sơ Mary Eunice McKee
Phụ
[sửa | sửa mã nguồn]- Naomi Grossman trong vai Pepper
- Grace Gummer trong vai Penny
- John Carroll Lynch trong vai Hề Twisty
- Chrissy Metz trong vai Barbara/Ima Wiggles
- Skyler Samuels trong vai Bonnie Lipton
- Patti LaBelle trong vai Dora
- Lee Tergesen trong vai Vince
- Malcolm-Jamal Warner trong vai Angus T. Jefferson
- Jamie Brewer trong vai Marjorie
- Angela Sarafyan trong vai Alice
- Mare Winningham trong vai Rita Gayheart
- Matthew Glave trong vai Larry Gayheart
- David Burtka trong vai Michael Beck
Khách mời
[sửa | sửa mã nguồn]- Erika Ervin trong vai Amazon Eve
- Mat Fraser trong vai Paul the Illustrated Seal
- Jyoti Amge trong vai Ma Petite
- Rose Siggins trong vai Suzi không chân
- Christopher Neiman trong vai Salty
- Drew Rin Varick trong vai Toulouse
- Major Dodson trong vai Corey Bachman
- PJ Marshall trong vai Thám tử Colquitt
- Ben Woolf trong vai Meep
- Jerry Leggio trong vai Bác sĩ Bonham
- Dalton E. Gray trong vai Mike
- Shauna Rappold trong vai Lucy Creb
- Kathy Deitch trong vai Ethel lúc trẻ
- Edward Gelhaus trong vai Dell lúc trẻ
- John Cromwell trong vai Arthur Arden lúc trẻ[2][3]
Bài này hay đoạn này hiện đang được phát triển. Có thể bài viết này chưa hoàn thiện hoặc thông tin trong bài chưa hoàn chỉnh. Bạn có thể đóng góp để bài hoàn thiện hơn. Nếu trang này chưa được chỉnh sửa trong vài ngày, hãy gỡ bản mẫu này. Sửa đổi cuối: NgocAnMaster (thảo luận · đóng góp) vào 7 tháng trước. (làm mới) |
Các tập phim
[sửa | sửa mã nguồn]TT. tổng thể | TT. trong mùa phim | Tiêu đề | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát hành gốc | Mã sản xuất | Người xem tại U.S. (triệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
39 | 1 | "Monsters Among Us" | Ryan Murphy | Ryan Murphy & Brad Falchuk | 8 tháng 10 năm 2014 | 4ATS01 | 6.13[4] |
40 | 2 | "Massacres and Matinees" | Alfonso Gomez-Rejon | Tim Minear | 15 tháng 10 năm 2014 | 4ATS02 | 4.53[5] |
41 | 3 | "Edward Mordrake (Part 1)" | Michael Uppendahl | James Wong | 22 tháng 10 năm 2014 | 4ATS03 | 4.44[6] |
42 | 4 | "Edward Mordrake (Part 2)" | Howard Deutch | Jennifer Salt | 29 tháng 10 năm 2014 | 4ATS04 | 4.51[7] |
43 | 5 | "Pink Cupcakes" | Michael Uppendahl | Jessica Sharzer | 5 tháng 11 năm 2014 | 4ATS05 | 4.22[8] |
44 | 6 | "Bullseye" | Howard Deutch | John J. Gray | 12 tháng 11 năm 2014 | 4ATS06 | 3.65[9] |
45 | 7 | "Test of Strength" | Anthony Hemingway | Crystal Liu | 19 tháng 11 năm 2014 | 4ATS07 | 3.91[10] |
46 | 8 | "Blood Bath" | Bradley Buecker | Ryan Murphy | 3 tháng 12 năm 2014 | 4ATS08 | 3.30[11] |
47 | 9 | "Tupperware Party Massacre" | Loni Peristere | Brad Falchuk | 10 tháng 12 năm 2014 | 4ATS09 | 3.07[12] |
48 | 10 | "Orphans" | Bradley Buecker | James Wong | 17 tháng 12 năm 2014 | 4ATS10 | 2.99[13] |
49 | 11 | "Magical Thinking" | Michael Goi | Jennifer Salt | 7 tháng 1 năm 2015 | 4ATS11 | 3.11[14] |
50 | 12 | "Show Stoppers" | Loni Peristere | Jessica Sharzer | 14 tháng 1 năm 2015 | 4ATS12 | 2.94[15] |
51 | 13 | "Curtain Call" | Bradley Buecker | John J. Gray | 21 tháng 1 năm 2015 | 4ATS13 | 3.27[16] |
Quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếp nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Ý kiến chuyên môn
[sửa | sửa mã nguồn]American Horror Story: Freak Show nhận điểm Metacritic đạt 69 trên 100 dựa trên 19 đánh giá, cho kết quả "tương đối khả quan".[17] Trang đánh giá Rotten Tomatoes báo cáo tỷ lệ tán dương là 79% với điểm trung bình 7.29/10 dựa trên 32 đánh giá. Trang này tổng hợp: "dù các khán giả mới có thể bị "dội" trước độ "dị khó đỡ" quen thuộc của phim, Freak Show vẫn hồi hộp nhờ hình thức và diễn viên xuất sắc."[18]
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Các nhạc phẩm sau được trình diễn trong phim và có thể tải trên iTunes và Amazon.com sau khi phim chiếu trừ bản '"Heroes"' trong tập "Curtain Call".
Bài hát | Trình diễn | Tập phim | Ghi chú | ||
---|---|---|---|---|---|
"Life on Mars?" | Jessica Lange | "Monsters Among Us" "Pink Cupcakes" "Curtain Call" |
| ||
"Criminal" | Sarah Paulson | "Massacres and Matinees" |
| ||
"Gods and Monsters" | Jessica Lange | "Edward Mordrake (Part 1)" |
| ||
"September Song" | Jessica Lange | "Bullseye" |
| ||
"Come as You Are" | Evan Peters | "Test of Strength" | |||
Ghi chú: tất cả do hãng thu 20th Century Fox TV Records phát hành. |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Rick Kissell (ngày 15 tháng 6 năm 2015). “'American Horror Story: Freak Show' Sets FX Ratings Record”. Variety. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
- ^ Internet Movie Database http://www.imdb.com/title/tt3781962/fullcredits. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2015.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ Internet Movie Database http://www.imdb.com/title/tt3781962/trivia?item=tr2349072. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2015.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ Kondolojy, Amanda (ngày 9 tháng 10 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Tops Night + 'South Park' 'Teen Mom II', 'The Daily Show, 'Key & Peele' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
- ^ Bibel, Sara (ngày 16 tháng 10 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Wins Night, 'South Park', 'Teen Mom 2', Baseball, 'Impact Wrestling' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2014.
- ^ Kondolojy, Amanda (ngày 23 tháng 10 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Tops Night + 'Key & Peele', 'Melissa & Joey' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2014.
- ^ Bibel, Sara (ngày 30 tháng 10 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Wins Night, 'South Park', 'Key & Peele', 'Ghost Hunters', 'Top Chef' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
- ^ Kondolojy, Amanda (ngày 6 tháng 11 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story: Freak Show' Tops Night + 'South Park', NBA Basketball, 'Key & Peele' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2014.
- ^ Bibel, Sara (ngày 13 tháng 11 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Wins Night, 'South Park', 'American Pickers', 'Key & Peele', 'Top Chef' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
- ^ Kondolojy, Amanda (ngày 20 tháng 11 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Tops Night + NBA Basketball, 'Duck Dynasty', 'South Park' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ Kondolojy, Amanda (ngày 4 tháng 12 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Tops Night + College Basketball, 'Duck Dynasty', 'South Park' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Wins Night,'South Park', 'Duck Dynasty', 'Melissa & Joey' & More - Ratings”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
- ^ Kondolojy, Amanda (ngày 18 tháng 12 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Tops Night + 'The Daily Show', 'The Colbert Report', 'Mob Wives' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.
- ^ Ribel, Sara (ngày 9 tháng 1 năm 2015). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Wins Night, 'Duck Dynasty', 'Wahlburgers', 'Mob Wives', 'Little Women LA' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ Kondolojy, Amanda (ngày 14 tháng 1 năm 2015). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Wins Night, 'The Game', 'Duck Dynasty', 'Workaholics' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Wins Night, 'Duck Dynasty', 'The Game', 'Broad City', 'Melissa & Joey' & More”. TV by the Numbers. ngày 22 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
- ^ “American Horror Story: Season 4”. Metacritic. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
- ^ “American Horror Story: Freak Show (2014)”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- ^ American Horror Story Cast, The; Lange, Jessica (ngày 9 tháng 10 năm 2014). “Life on Mars?”. iTunes Store. Apple. itunes.apple.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
- ^ American Horror Story Cast, The; Paulson, Sarah (ngày 15 tháng 10 năm 2014). “Criminal”. iTunes Store. Apple. itunes.apple.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
- ^ American Horror Story Cast, The; Lange, Jessica (ngày 22 tháng 10 năm 2014). “Gods and Monsters”. iTunes Store. Apple. itunes.apple.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
- ^ American Horror Story Cast, The; Lange, Jessica (ngày 12 tháng 11 năm 2014). “September Song”. iTunes Store. Apple. itunes.apple.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
- ^ American Horror Story Cast, The; Peters, Evan (ngày 19 tháng 11 năm 2014). “Come As You Are”. iTunes Store. Apple. itunes.apple.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- Bản mẫu:Imdb episodes
- Danh sách tập phim American Horror Story Lưu trữ 2020-08-04 tại Wayback Machine tại TV.com