Tachibana no Kachiko
Tachibana no Kachiko 橘嘉智子 | |||
---|---|---|---|
Hoàng hậu của Thiên hoàng thứ 52 | |||
Tại vị | 21 tháng 8 năm 815 – 5 tháng 6 năm 823 (7 năm, 288 ngày) | ||
Tiền nhiệm | Fujiwara no Otomuro | ||
Kế nhiệm | Nội thân vương Seishi | ||
Hoàng thái hậu thứ 19 của Nhật Bản | |||
Tại vị | 5 tháng 6 năm 823 – 26 tháng 3 năm 833 (9 năm, 294 ngày) | ||
Tiền nhiệm | Hoàng thái hậu Kōmyō | ||
Kế nhiệm | Hoàng thái hậu Seishi | ||
Thái hoàng thái hậu thứ hai của Nhật Bản | |||
Tại vị | 26 tháng 3 năm 833 – 17 tháng 6 năm 850 (17 năm, 83 ngày) | ||
Tiền nhiệm | Thái hoàng thái hậu Miyako | ||
Kế nhiệm | Thái hoàng thái hậu Seishi | ||
Thông tin chung | |||
Sinh | 786 | ||
Mất | 17 tháng 6, 850 | (63–64 tuổi)||
Phối ngẫu | Thiên hoàng Saga | ||
Hậu duệ |
| ||
Hoàng tộc | Gia tộc Tachibana (khi sinh) Hoàng thất Nhật Bản (sau kết hôn) | ||
Thân phụ | Tachibana no Kiyotomo | ||
Thân mẫu | Taguchi Michihime |
Tachibana no Kachiko (chữ Hán: 橘嘉智子Quất Gia Trí Tử; 786 – 17 tháng 6, 850), còn gọi Đàn Lâm Hoàng hậu (檀林皇后Danrin-kōgō), là một vị Hoàng hậu Nhật Bản, Hoàng hậu của Tha Nga Thiên hoàng[1], đồng thời là sinh mẫu của Nhân Minh Thiên hoàng[2], tổ mẫu của Văn Đức Thiên hoàng.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hoàng hậu là con gái của Tachibana no Kiyotomo (橘清友Quất Thanh Hữu) cùng Taguchi Michihime (田口三千媛Điền Khẩu Tam Thiên viện), sinh vào niên hiệu Diên Lịch thứ 5 (786), triều đại của Hoàn Vũ Thiên hoàng. Khi còn nhỏ, Kachiko được một vị ni sư của chùa Pháp Hoa tự (法華寺) xem tướng mạo, thấy tương lai có thể trở thành [Thiên tử Hoàng hậu mẫu; 天子皇后母]. Bà tư tính khoan dung, dung mạo phong tư tuyệt dị, khoanh tay quá đầu gối, tóc dài dị thường. Năm Đại Đồng thứ 4 (809), Tha Nga Thiên hoàng đã nạp bà vào cung, phong làm Phu nhân, trật Chính tứ vị, rất sủng ái, sinh ra 2 con trai và 5 con gái. Sang năm Hoằng Nhân nguyên niên (810), thăng trật Tòng tam vị.
Năm Hoằng Nhân thứ 6 (815), ngày 13 tháng 7 (tức ngày 21 tháng 8 dương lịch), Vương phi Kachiko được lập làm Hoàng hậu. Bà chủ trì hậu cung hòa thuận an tường, quần thần ca tụng, Thiên hoàng rất tôn trọng. Ngoài ra, Hoàng hậu cũng là một Phật tử sùng đạo. Bà thành lập tổ hợp chùa Đàn Lâm tự (檀林寺), do đó bà được dân gian tôn kính danh xưng [Đàn Lâm Hoàng hậu][2]. Năm thứ 14 (823), ngày 23 tháng 4 (tức ngày 5 tháng 6 dương lịch), Thiên hoàng Junna kế vị, Hoàng hậu được tôn làm Hoàng thái hậu[3].
Năm Thiên Trường thứ 10 (833), ngày 2 tháng 3 (âm lịch), con trai bà là Thiên hoàng Ninmyō lên ngôi. Dù là thân mẫu của Thiên hoàng, Hoàng thái hậu Kachiko tiếp tục được tấn tôn làm Thái hoàng thái hậu. Năm Gia Tường thứ 3 (850), tháng 3, Thái hoàng thái hậu Kachiko quyết định xuất gia. Cùng năm, ngày 4 tháng 5 (tức ngày 17 tháng 6 dương lịch), Kachiko băng ngự tại Lãng Tuyền viện (冷泉院)[4].
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ponsonby-Fane, Richard. (1959). Hoàng gia Nhật Bản, trang 318-319.
- ^ a b Ponsonby-Fane, tr. 319.
- ^ 前天皇嵯峨に対する淳和新天皇の詔(『類聚国史』帝王部五の弘仁十四年四月丁未条)に、「宜下猶上二尊号一、為二太上天皇一、皇太后曰二太皇太后一、皇后為中皇太后上」とある。出典は筧敏生『古代王権と律令制度』(2002年、校倉書房)P.289
- ^ Adolphson, Mikael et al. (2006). Heian Japan, Centers and Peripheries, p. 23., tr. 23, tại Google Books
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Adolphson, Mikael S., Edward Kamens và Stacie Matsumoto. (2006). Heian Nhật Bản, Trung tâm và Ngoại vi. [1] Honolulu: Nhà in Đại học Hawaii. ISBN 9780824830137
- Kōjien, tái bản lần thứ 6
- Ponsonby-Fane, Richard Arthur Brabazon. (1959). Hoàng gia Nhật Bản. [2] Kyoto: Hội tưởng niệm Ponsonby. Tháng 10 năm 194887