Bước tới nội dung

Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc
中国电影集团公司
Chinese Film Co.Ltd
中国电影
Tên bản ngữ
Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc
中国电影集团公司
Loại hình
Công ty quốc gia
Mã niêm yếtSSE: 600977
Ngành nghềSản xuất và phát hành phim
Thành lậpTháng 2 năm 1999
Trụ sở chínhTây Thành Bắc Kinh thành trì Quận Bắc Số 7 phố Triển Bắc tòa nhà E xí nghiệp Hoa Viễn, Bắc Kinh,  Trung Quốc
Số lượng trụ sở
16
Khu vực hoạt độngTrung Quốc (Khu vực chính)
Thành viên chủ chốt
Lạt Bồi Khang (Chủ tịch)
Giang Bình (Phó chủ tịch), (Tổng giám đốc)
Du Hiểu Minh (Phó chủ tịch)
Hàn Hiểu Lê (Tổng giám đốc)
Nhạc Khả Tích (Tổng giám đốc)
Nhâm Nguyệt Giám đốc,(Thư ký), (Phó tổng giám đốc)
Triệu Hải Thành (Phó tổng giám đốc)
Sản phẩmPhim
Thương hiệuChi nhánh sản xuất
Sản lượng
Gần 1000
  • Tăng CNY 4,619,416,859.27 (6 tháng năm 2018)
  • CNY 4,551,970,936.19 (2017)
[1]
Tổng tài sản
  • Tăng CNY 16,515,862,937.20 (6 tháng năm 2018)
  • CNY 15,304,360,663.33 (2017)
Thành viênCố Cần Giám đốc tài chính, Giám đốc, Vương Chí Cương (Giám sát nhân viên)
Số nhân viên4229
Công ty conTập đoàn điện ảnh Trung Quốc (Chi nhánh sản xuất)
Tập đoàn phát hành điện ảnh Trung Quốc
Tập đoàn xuất khẩu điện ảnh Trung Quốc
Tập đoàn Marketing điện ảnh Trung Quốc
Trung tâm Sáng tạo Nghệ thuật tập đoàn điện ảnh Trung Quốc
Công ty chế tác độc lập tập đoàn điện ảnh Trung Quốc
Công ty đầu tư học viện điện ảnh Trung Quốc
Công ty tân nông thôn kỹ thuật số điện ảnh Trung Quốc
Xưởng phim điện ảnh Bắc Kinh tẩy ấn lục tượng kĩ thuật
Tập đoàn thiết bị điện ảnh Trung Quốc
Công ty hơp tác sản xuất điện ảnh Trung Quốc
Tập đoàn sản xuất điện ảnh Bắc Kinh
Xướng phim nhi đồng chế phiến Trung Quốc
Công ty chế tác điện ảnh cơ địa tập đoàn điện ảnh Trung Quốc
Công ty xuất khẩu điện ảnh Los Angeles điện ảnh Trung Quốc
Văn phòng đại diện tập đoàn đện ảnh Trung Quốc tại Paris
Khẩu hiệuTạo thương hiệu, chiếm lĩnh thị trường, dựa vào nội địa, chiếm lĩnh thế giới
Websitewww.zgdygf.com

Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc viết tắt là CFGC, là công ty điện ảnh quyền lực nhất Trung Quốc đại lục, thành lập vào tháng 2 năm 1999. Hiện tại công ty nắm giữ cổ phần gần 30 công ty, một kênh truyền hình, với tổng tài sản là 2,8 tỷ nhân dân Tệ. Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc cũng là một trong hai công ty ở Trung Quốc đại lục giữ quyền nhập khẩu phim (công ty khác là công ty phân phối phim Hoa Hạ) và là công ty sản xuất lớn nhất của Trung Quốc. Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc năm 2004 đã cố gắng để được liêm yết tại Hồng Kông, nhưng không nhận được sự chất nhận của SARFT [2]. Kể từ đó, Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc dự định sẽ được niêm yết tại Trung Quốc vào năm 2008, được chính phủ chấp thuận về nguyên tắc [3], nhưng vì nhiều lý do và sự chậm trễ kéo dài. Ngày 21 tháng 1 năm 2010, Hội đồng quốc gia ban hành khẩu hiệu "Thúc đẩy sự thịnh vượng của ngành công nghiệp điện ảnh và hướng dẫn phát triển" để khuyến khích và hỗ trợ các công ty điện ảnh do nhà nước quản lý trong danh sách được liệt kê [4].

Công ty cung cấp dịch vụ sản xuất cho hơn 1000 bộ phim điện ảnh và truyền hình, và đào tạo một số lượng lớn các nhà biên kịch, đạo diễn, diễn viên và nhiều nhân viên chuyên nghiệp và kỹ thuật khác nhau trong ngành điện ảnh Trung Quốc ngày nay.

Công ty có nền tảng quản lý phân phối phim kỹ thuật số lớn nhất trong cả nước và có vị trí thống lĩnh trong lĩnh vực phân phối video kỹ thuật số, trong những năm gần đây, đã phát hành gần 1000 bộ phim trong và ngoài nước. Công ty có 7 nhà điều hành, cổ phần nhà hát và hơn 100 rạp chiếu phim.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, được sự chấp thuận của Ban tuyên truyền Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc và Tổng cục báo chí, Xuất bản, Đài phát thanh, Điện ảnh và Truyền hình quốc gia, Tập đoàn phim Trung Quốc gia nhập Tập đoàn truyền hình quốc tế Trung Quốc, Tổng công ty phát triển truyền thông Ương Nghiễm, Tập đoàn Trường Ảnh, Tập đoàn liên hợp truyền thông võng lạc Trung Quốc, 7 đơn vị cùng khởi xướng thành lập Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc. Ngày 9 tháng 8 năm 2016, China Film Co., Ltd. phát hành thành công cổ phiếu hạng A và chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thượng Hải. Cổ phiếu của công ty là Chinese Film Co.Ltd, mã chứng khoán là SH:600977.

Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm sản xuất điện ảnh và truyền hình, phân phối phim, chiếu phim và dịch vụ điện ảnh, truyền hình, bao gồm nhiều lĩnh vực kinh doanh như sản xuất điện ảnh và truyền hình, sản xuất, phân phối, tiếp thị, điện ảnh, rạp chiếu phim, sản xuất trang thiết bị và bán hàng, cho thuê hệ thống chiếu phim, môi giới nghệ thuật biểu diễn, ... và hợp tác chặt chẽ với hàng trăm công ty điện ảnh nổi tiếng ở nước ngoài.

Cơ sở sản xuất kỹ thuật số quốc gia Trung Ảnh của công ty có công nghệ tiên tiến và đầy đủ các trang thiết bị, gồm 16 studio, bao gồm một studio có diện tích 5.000 m2, trung tâm hậu kỳ phim kỹ thuật số hoàn toàn có khả năng sản xuất phim hoàn hảo như sản xuất âm thanh phim, chỉnh sửa màn hình, sản xuất phim kỹ thuật số trung gian, sản xuất hiệu ứng hình ảnh và sản xuất hoạt ảnh.

2000: Áp giải, Lam sắc ái tình, Cô gái không lo lắng về hôn nhân đại sự

2001: Thung lũng đẫm máu, Nhất bách cá

2002: Chuyến tàu tình yêu, Anh hùng đoạt bảo, Vương Thủ Tiên đích hạ thiên, Đôi mắt Tây Thi, Together (和你在一起)

2004: Đại sự kiện, Trương Tư Đức, Basic Interests (信天游), Night and day (日日夜夜)

2005: Bạn và Tôi, Huayao Bride in Shangrila, Thần Thoại, Sắc đẹp vĩnh cửu

2006: Hoắc Nguyên Giáp, Ganglamedo, Vân thủy dao

2007: Cuối năm (一年到头), Hutong Days, A Railway in the Cloud, Đảo hỏa tuyến, Diễn viên thực thụ, Nhóm máu của tôi nói tôi yêu em, Way Of The Snowstorm (风雪狼道), Môn đồ, The Secret of the Magic Gourd, Đầu danh trạng, Tiếng gọi tình yêu dịch chuyển, A Chinese Fairy Tale (欣月童话)

2008: Tam quốc chí: Rồng tái sinh, Ha Ha Ha (哈!哈!哈!), Missing (深海寻人), Esquire Runway (时尚先生), Xin đừng gác máy, Khải trình, Waiting in Beijing (北京等待), Ái tình tả đăng hữu hành, Mai Lan Phương, Đại chiến Xích Bích, Siêu khuyển thần thông, The One Man Olympics (一个人的奥林匹克), I Am Liu Yuejin

2009: Đại chiến Xích Bích, Nam Kinh! Nam Kinh, Đi tìm Thành Long, Dạ điếm, Thiên an môn, Love Tatics (爱情36记), Crazy Racer, Thích lăng, Phi thường hoàn mỹ, Đại nghiệp kiến quốc, Bông hồng đêm, Chiến binh và tình sói, Thập nguyệt vi thành, Heaven Eternal, Earth Everlasting

2010: Đường sơn đại địa chấn, CJ7:The Cartoon, Không người lái, 摇摆de婚约 (Love in Cosmo), Nhật ký Đỗ La La, Thông cáo tình yêu, Cảnh sát tương lai, Vô nhân khu, Mao Tu: Phoenix Rising, Cậu bé Karate, Khổng Tử

2011: Tân Thiếu Lâm Tự, Kiến đảng vĩ nghiệp

2012: Đặc vụ kim cương

2013: So Young

[5]

CGS Cinema Hall

[sửa | sửa mã nguồn]

[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “当前位置:投资者关系 > 定期公告” (PDF). Chinese Film Company Official (bằng tiếng Trung). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “中国电影集团今年年内重启上市计划”. Sohu (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ “中国电影集团上市 原则上已获批”. PeopleCn (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ “广电总局新闻发言人朱虹就 《关于促进电影产业繁荣发展的指导意见》 答记者问”. GOV China (bằng tiếng Trung).
  5. ^ “国际影城官网-电影-在线预订电影票-电影票团购”. CFC Official (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ “China Giant Screen”. Official CGS (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc Lưu trữ 2017-09-17 tại Wayback Machine Trang chủ (Network)

Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc Lưu trữ 2018-05-08 tại Wayback Machine Trang chủ

Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc Sina