Tào Đái bá
Giao diện
Tào Đái bá 蔡戴伯 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua chư hầu Trung Quốc | |||||||||
Vua nước Tào | |||||||||
Trị vì | 825 TCN - 796 TCN | ||||||||
Tiền nhiệm | Tào U bá | ||||||||
Kế nhiệm | Tào Huệ bá | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Mất | 796 TCN Trung Quốc | ||||||||
Hậu duệ | Tào Huệ bá | ||||||||
| |||||||||
Chính quyền | nước Tào | ||||||||
Thân phụ | Tào Hiếu bá |
Tào Đái bá hay Tào Đới bá (chữ Hán: 蔡戴伯; trị vì: 825 TCN - 796 TCN[1][2]), tên thật là Cơ Tô (姬蘇), là vị vua thứ tám của nước Tào – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Cơ Độ là con thứ của Tào Hiếu bá – vua thứ 5 nước Tào, em của Tào Di bá và Tào U bá – vua thứ 6 và thứ 7 nước Tào.
Năm 826 TCN, Cơ Độ giết anh là U bá để cướp ngôi, tức là Tào Đái bá.
Sử sách không ghi chép sự kiện xảy ra liên quan tới nước Tào trong thời gian ông làm vua.
Năm 796 TCN, Tào Đái bá qua đời. Ông ở ngôi được 30 năm. Con ông là Cơ Trĩ lên nối ngôi, tức là Tào Huệ bá.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
- Quản Sái thế gia
- Phương Thi Danh (2001), Niên biểu lịch sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Thế giới