Siquijor
Siquijor | |
---|---|
— Tỉnh (Philippines) — | |
Tỉnh Siquijor | |
Vị trí tại Philippines | |
Quốc gia | Philippines |
Vùng | Trung Visayas (Vùng VII) |
Thành lập | 17 tháng 9, 1971 |
Tỉnh lỵ | Siquijor |
Chính quyền [1] | |
• Kiểu | Sangguniang Panlalawigan |
• Thống đốc | Zaldy Villa (LP) |
• Phó thống đôc | Mei Ling Quezon |
• Hội đồng tỉnh | Bản mẫu:PH Town Council |
• Đại diện | Ramon Vicente Rocamora |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 337,49 km2 (130,31 mi2) |
Thứ hạng diện tích | 79 trên 81 |
Độ cao cực đại (Núi Malabahoc) | 628 m (2,060 ft) |
Dân số (thống kê 2015) | |
• Tổng cộng | 95.984 |
• Thứ hạng | 79 trên 81 |
• Mật độ | 280/km2 (740/mi2) |
• Thứ hạng mật độ | 29 trên 81 |
Phân cấp hành chính | |
• Thành phố cấu thành | 0 |
• Đô thị tự trị | |
Múi giờ | Giờ chuẩn Philippines (UTC+08:00) |
6225–6230 | |
Mã điện thoại | 35 |
Mã ISO 3166 | PH-SIG |
Lớp thu nhập | Thứ 5 |
Mã địa lý | 076100000 |
Khí hậu | Nhiệt đới gió mùa |
Trang web | www.siquijor.gov.ph |
Siquijor (tiếng Cebuano: Lalawigan sa Siquijor, tiếng Filipino: Lalawigan ng Siquijor) là một tỉnh của Philippines tọa lạc tại vùng Trung Visayas. Tỉnh lỵ là một đô thị tự trị cũng tên Siquijor. Về phía bắc của Siquijor là Cebu, về phía tây là Negros, về phía đông bắc là Bohol, và về phía nam, qua biển Bohol, là Mindanao.
Siquijor là tỉnh nhỏ thứ ba đất nước, về cả dân số và diện tích (sau Camiguin và Batanes). Trong một thời gian, nó từng thuộc tỉnh Negros Oriental.
Trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa Philippines, người Tây Ban Nha gọi hòn đảo là Isla del Fuego (Đảo Lửa).
Siquijor trở thành một tỉnh riêng vào ngày 17 tháng 9 năm 1971, theo Đạo luật Cộng hòa 6398.[2] Tỉnh lỵ, trước có tên Larena, được đổi tên thành Siquijor năm 1972 theo Công bố 1075.[3]