Bước tới nội dung

Rzeszów

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rzeszów
Cảnh Rzeszów
Cảnh Rzeszów
Hiệu kỳ của Rzeszów
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Rzeszów
Huy hiệu
Biểu trưng chính thức của Rzeszów
Biểu trưng
Vị trí của Rzeszów
Rzeszów trên bản đồ Ba Lan
Rzeszów
Rzeszów
Tọa độ: 50°2′1″B 22°0′17″Đ / 50,03361°B 22,00472°Đ / 50.03361; 22.00472
Quốc gia Ba Lan
Tỉnh Podkarpackie
Hạthạt thành phố
Thị xã1354
Chính quyền
 • Thị trưởngKonrad Fijołek
Diện tích
 • Thành phố129,01 km2 (4,981 mi2)
Dân số (2021)
 • Thành phố198.476
 • Mật độ15/km2 (40/mi2)
 • Vùng đô thị360.000
Múi giờGiờ Mùa hè Trung Âu, UTC+1, UTC+2
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Postal code35-001–35-959
Mã điện thoại17
Thành phố kết nghĩaSatu Mare, Klagenfurt, Lamia, Bielefeld, Mykolaiv, Nyíregyháza, Košice, Lviv, Lutsk, Ivano-Frankivsk, Buffalo, Phòng Thành Cảng, Gainesville, Split, Chernihiv, Konotop
Biển số xeRZ
Sân bay chínhSân bay Rzeszów-Jasionka
Khí hậuDfb
Trang webhttp://www.erzeszow.pl/

Rzeszów (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈʐɛ.ʂuf] ; tiếng Ukraina: Ряшiв, chuyển tự Riashiv; tiếng Nga: Жешув, chuyển tự Zheshuv; tiếng Latinh: Resovia; tiếng Yid: ריישע‎, chuyển tự reyshe) là một thành phố ở miền đông nam Ba Lan với dân số 198.476 người (năm 2021)[1]. Thành phố nằm ở hai bên sông Wisłok, trong khu trung tâm của Thung lũng Sandomierska. Thành phố được nâng cấp từ thị xã vào năm 1354, là thủ phủ của tỉnh Podkarpackie từ năm 1999, và cũng là thủ phủ của quận Rzeszów.

Rzeszów có một sân bay quốc tế, có một số cơ sở giáo dục đại học, trụ sở công ty, và lãnh sự quán nước ngoài.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Central Statistical Office, Warsaw 2009, “Population. Size and Structure by Territorial Division, as of ngày 30 tháng 6 năm 2009” (PDF). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.