Rakhine
Giao diện
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Rakhine ရခိုင်ပြည်နယ် Arakan | |
---|---|
— Bang — | |
Chuyển tự Myanmar | |
• tiếng Arakan | ra-khai-pray-nay |
Vị trí bang Rakhine ở Myanmar | |
Quốc gia | Myanmar |
Khu vực | Tây Duyên hải |
Thủ phủ | Sittwe |
Chính quyền | |
• Thủ hiến | Nyi Pu (Liên minh Quốc gia vì Dân chủ) |
• Nội các | Chính quyền Bang Rakhine |
• Cơ quan lập pháp | Hluttaw Bang Rakhine |
• Tư pháp | Tòa án Cấp cao Bang Rakhine |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 36.778 km2 (14,200 mi2) |
Thứ hạng diện tích | Thứ 8 |
Dân số (Điều tra 2014) | |
• Tổng cộng | 3,188,807[1] |
• Thứ hạng | thứ 8 |
Nhân khẩu | |
• Sắc tộc | Rakhine, Rohingya, Kaman, Mro, Khami và nhiều dân tộc khác |
• Tôn giáo | Phật giáo Thượng tọa bộ, Hồi giáo, Ấn Độ giáo |
Mã ISO 3166 | MM-16 |
HDI (2017) | 0.520[2] low · thứ 13 |
Trang web | rakhinestate |
Rakhine là một bang phía tây nam của Myanmar, diện tích 36.780 km², có khoảng 2.698.000 dân mà chủ yếu là người Rakhine (nhóm ngôn ngữ Tạng-Miến). Bang này phía tây trông ra vịnh Bengal và phía tây bắc giáp với vùng Chittagong của Bangladesh, phía bắc giáp bang Chin, phía đông giáp các vùng Magway, Bago và Ayeyarwady. Dãy núi Arakan Roma chia cắt bang Rakhine với phần còn lại của Myanmar.
Thủ phủ bang là thành phố Sittwe.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Census Report. The 2014 Myanmar Population and Housing Census. 2. Naypyitaw: Ministry of Immigration and Population. tháng 5 năm 2015. tr. 17.
- ^ “Sub-national HDI - Area Database - Global Data Lab”. hdi.globaldatalab.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
- ^ Department of Population Ministry of Labour, Immigration and Population MYANMAR (tháng 7 năm 2016). The 2014 Myanmar Population and Housing Census Census Report Volume 2-C. Department of Population Ministry of Labour, Immigration and Population MYANMAR. tr. 12–15.