Nickel(II) amide
Giao diện
Nickel(II) amide | |
---|---|
Tên khác | Nickel điamide Nikenơ amide Nickel(II) azanit Nikenơ azanit Nickel điazanit |
Nhận dạng | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Ni(NH2)2 |
Khối lượng mol | 91,00676 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể đỏ[1] |
Điểm nóng chảy | 120 °C (393 K; 248 °F) (phân hủy)[1] |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | phản ứng[1] |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | tính phản ứng cao |
Các hợp chất liên quan | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Nickel(II) amide là một hợp chất vô cơ có nguồn gốc từ amonia với công thức hóa học Ni(NH2)2, tinh thể màu đỏ, phản ứng với nước.[1]
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]Phản ứng của nickel(II) thiocyanat và kali amide hòa tan trong amonia lỏng sẽ tạo ra kết tủa:
Tính chất vật lý
[sửa | sửa mã nguồn]Nickel(II) amide tạo thành tinh thể màu đỏ thuộc hệ tinh thể lập phương, nhóm không gian P m3, các hằng số a = 1,0825 nm, Z = 18.[2]
Nó có thể tồn tại dưới dạng hexame Ni6(NH2)12.[2]
Nó không tan trong amonia lỏng, nhưng có thể tạo phức.
Tính chất hóa học
[sửa | sửa mã nguồn]- Nó bị phân hủy ở 120 °C (248 °F; 393 K):[1]
Ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Nó được sử dụng trong quá trình tổng hợp nickel(II) nitride.
Hợp chất khác
[sửa | sửa mã nguồn]Ni(NH2)2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Ni(NH2)2·2NH3 là tinh thể hình kim màu đỏ.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f A comprehensive treatise on inorganic and theoretical chemistry, tập 8 (J.W. Mellor; 1922), trang 273. Truy cập 9 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b A. Tenten, H. Jacobs. Isolierte Ni6(NH2)12-Einheiten in Nickel(II)-Amid // Journal of the Less Common Metals. — 1991. — tập 170, № 1. — tr. 145–159. — doi:10.1016/0022-5088(91)90060-H.
- ^ Nickel: Teil B — Lieferung 2. Verbindungen bis Nickel-Polonium (R. J. Meyer; Springer-Verlag, 3 thg 9, 2013 - 496 trang), trang 501. Truy cập 9 tháng 4 năm 2021.