Bước tới nội dung

Nelson David Cabrera

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nelson Cabrera
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Nelson David Cabrera Báez
Ngày sinh 22 tháng 4, 1983 (41 tuổi)
Nơi sinh Itauguá, Paraguay
Chiều cao 1,91 m (6 ft 3 in)
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Potosí
Số áo 21
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Olimpia Asunción
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2005 Olimpia Asunción 24 (0)
2005–2008 Cerro Porteño 107 (18)
2009–2012 Colo-Colo 23 (1)
2009–2010CFR Cluj (mượn) 5 (0)
2012 Trùng Khánh Lực Phàm 21 (5)
2012–2017 Bolívar 131 (12)
2017–2018 Sportivo Luqueño 20 (2)
2019–2023 Always Ready 106 (15)
2023– Potosí 8 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007 Paraguay 1 (0)
2016 Bolivia 5 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 11 năm

Nelson David Cabrera Báez (phát âm tiếng Tây Ban Nha[nelsondaˈβið kaˈβɾeɾa];[a] sinh ngày 22 tháng 4 năm 1983) là một cầu thủ bóng đá hiện tại đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Potosí tại Giải bóng đá chuyên nghiệp Bolivia.[1][2][3] Sinh ra tại Paraguay, anh đại diện cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Paraguay một lần trong trận giao hữu trước khi nhập tịch với tư cách là công dân Bolivia và chuyển sang đại diện cho Bolivia trên đấu trường quốc tế.

Sự nghiệp thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cabrera bắt đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ Olimpia Asunción và chuyển đến đại kình địch Cerro Porteño vào năm 2005. Ở đó, anh đã giành được hai chức vô địch và là đội trưởng của đội từ năm 2007 đến năm 2008. Sau đó, Cabrera chuyển đến CSD Colo Colo với giá 1.000.000 USD. Trong mùa giải 2009–2010, anh chơi cho CFR Cluj, nơi anh vô địch Liga I và thi đấu tại UEFA Europa League.

Cabrera được sinh ra và lớn lên ở Paraguay, và đại diện cho đội tuyển quốc gia của họ trong một trận giao hữu năm 2007. Tuy nhiên, sau đó anh chơi ở Bolivia, nhập quốc tịch và ra mắt chính thức cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Bolivia vào năm 2016.[4] Các quy định của FIFA yêu cầu các cầu thủ chuyển quốc tịch phải cư trú ở đất nước đó ít nhất 5 năm, nhưng Cabrera mới chỉ sống trong 4 năm.[5] Sau đó, anh bị FIFA tuyên bố là không đủ điều kiện, dẫn đến việc bị tước quyền tham dự 2 trận đấu gặp Peru và Chile tại Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 vào ngày 1 và 8 tháng 9 năm 2016.[6][7] Bolivia đã kháng cáo quyết định của FIFA lên ủy ban kháng cáo của chính họ và sau đó lên Tòa án Trọng tài Thể thao. Ở thời điểm đó, không có gì phải bàn cãi rằng Cabrera không đủ điều kiện. Tuy nhiên, Bolivia đặt câu hỏi về quyền điều tra của FIFA và cho rằng phải gửi đơn phản đối trong vòng một giờ kể từ khi trận đấu diễn ra. Cả hai đơn kháng cáo đều bị bác bỏ.[8]

Liên đoàn bóng đá Chile yêu cầu mở một cuộc điều tra về tư cách hợp lê của Cabrera; tuy nhiên, điều này cuối cùng đã phản tác dụng đối với Chile, vì Peru, đội cũng được hưởng lợi từ kết quả của cuộc điều tra, sẽ đủ điều kiện tham dự vòng play-off liên lục địa với New Zealand, loại Chile chỉ với cách biệt sít sao.[9] Đó là bởi Peru đã có được 3 điểm quý giá sau khi thua Bolivia trước đó trong khi Chile, đội hòa Bolivia chỉ có được 2 điểm. Cabrera ăn mừng việc Chile bị loại bằng cách tweet "God knows what He is doing and His times are perfect", sau đó là hình ảnh cho thấy Chile sẽ đủ điều kiện tham dự vòng play-off nếu cuộc điều tra không bao giờ xảy ra.[10]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Cerro Porteño
Colo-Colo
CFR Cluj
Club Bolivar
  1. ^ Khi được tách riêng lẻ, NelsonDavid được phát âm lần lượt là [ˈnelson][daˈβið].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “N. Cabrera - Profile with news, career statistics and history”. Soccerway.
  2. ^ “Nelson Cabrera - Nacional Potosí - playmakerstats.com”. www.playmakerstats.com.
  3. ^ “Nelson Cabrera - Player Profile - Football - Eurosport”. Eurosport.
  4. ^ "Baldivieso names Bolivia Copa America Centenario squad" (internationalsoccerteams.com)
  5. ^ “¿Quién es Nelson Cabrera?, el jugador por el cual FIFA sancionó a Bolivia” [Who is Nelson Cabrera ?, the player for whom FIFA sanctioned Bolivia]. El Comercio. 1 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ “FIFA quyết định bất ngờ: Chile hưởng lợi, vượt mặt Argentina”. thethao247.vn.
  7. ^ FIFA (1 tháng 11 năm 2016). “Bolivia sanctioned for fielding ineligible player” (bằng tiếng Anh). FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  8. ^ “CAS dismisses the appeals filed by the Bolivian Football Federation” (Thông cáo báo chí). Lausanne: The Court of Arbitration for Sport. 29 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ “Nelson Cabrera se burló de la eliminación de Chile al Mundial de Rusia 2018”. Radio Programas del Perú (bằng tiếng Tây Ban Nha). 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2022.
  10. ^ “nelson cabrera on Twitter”. Twitter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]