Monika Brodka
Monika Brodka | |
---|---|
Monika Brodka, 2022 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Monika Maria Brodka |
Sinh | 7 tháng 2, 1987 [1] |
Nguyên quán | Żywiec, Ba Lan |
Thể loại | Pop, punk, rock, alternative |
Năm hoạt động | 2004–nay |
Hãng đĩa | BMG Poland, Sony BMG Music Entertainment Poland, Sony Music Entertainment Poland |
Website | [1] |
Monika Maria Brodka (sinh ngày 7 tháng 2 năm 1987)[1] là một nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Ba Lan, nổi lên nhờ thành tích quán quân mùa 3 của cuộc thi Pop Idol phiên bản Ba Lan (Idol) vào năm 2004. Kể từ đó cô đã phát hành 3 album, trong đó album năm 2010 là Granda đã được giới chuyên môn đánh giá cao tại Ba Lan và cả nước ngoài.[2] Brodka đã nhân nhiều đè cử của giải Fryderyk, còn những đĩa đơn của cô gồm "Ten", "Dziewczyna Mojego Chłopaka", "Miałeś być" và "Znam Cię Na Pamięć" đều từng đứng đầu bảng xếp hạng âm nhạc Ba Lan.
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Đầu sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi đăng quang cuộc thi Pop idol phiên bản Ba Lan vào năm 2004, Monika Brodka đã phát hành album phòng thu đầu tay tên là Album – nhạc phẩm giành được chứng chỉ vàng chỉ sau một tháng ra mắt.[3] Tháng 11 năm 2006, cô phát hành album thứ hai với tên gọi Moje piosenki (My Songs) và cũng giành được chứng chỉ vàng nhờ đĩa này.[3]
Granda (2010–2011)
[sửa | sửa mã nguồn]Sau 4 năm tạm ngừng hoạt động, album phòng thu thứ của Brodka mang tên Granda được phát hành vào tháng 9 năm 2010. Album thể hiện một sự thay đổi lớn trong định hướng âm nhạc và được tờ The Guardian miêu tả là "dựa trên nền nhạc electro, rock và roots nhưng vẫn trung thành với pop trong lối tiếp cận và thực hiện, đĩa nhạc này sở hữu sức sống và sự táo bạo làm cho hầu hết các nghệ sĩ alt-rock của Ba Lan phải cảm thấy hổ thẹn".[2] Granda giành cú đúp chứng chỉ bạch kim tại Ba Lan vào tháng 11 năm 2011.[4]
LAX EP (2012)
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 5 năm 2012, Brodka phát hành một đĩa EP lấy tên LAX, được thực hiện tại phòng thu Red Bull Studios tại Los Angeles cùng với nhà sản xuất kiêm kỹ sư âm nhạc Bartosz Dziedzic.[5][6] Đĩa EP có hai bài hát mới bằng tiếng Anh là "Varsovie" và "Dancing Shoes" cũng mang đến một số bài remix. Brodka đã đoạt giải Fryderyk năm 2013 cho Bài hát của năm ("Varsovie") và nhận hai đề cử ở các hạng mục Album của năm (LAX) và Nghệ sĩ của năm.[7]
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng chỉ |
---|---|---|---|
POL | |||
Album |
|
6 | |
Moje piosenki |
|
7 |
|
Granda |
|
2 |
|
Clashes |
|
1 |
|
Brut |
|
EP
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất |
---|---|---|
POL | ||
Mini Album vol. 1 |
|
2 |
Mini Album vol. 2 |
|
21 |
LAX |
|
35 |
Sadza |
|
Album trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất |
---|---|---|
POL | ||
MTV Unplugged | 1 |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng chỉ | Album | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
POL [16] | ||||||||||||||||||||
"Ten" | 2004 | 1[17] | Album | |||||||||||||||||
"Dziewczyna mojego chłopaka" | 1[18] | |||||||||||||||||||
"Miałeś być" | 2005 | 1[19] | Album (tái phát hành) | |||||||||||||||||
"Znam Cię na pamięć" | 2006 | 1[20] | Moje piosenki | |||||||||||||||||
"Miał być ślub..." | 2007 | — | ||||||||||||||||||
"W pięciu smakach" | 2010 | — | Granda | |||||||||||||||||
"Granda" | — | |||||||||||||||||||
"Krzyżówka dnia" | 2011 | — | ||||||||||||||||||
"Varsovie" | 2012 | — | LAX | |||||||||||||||||
"Dancing Shoes" (Kamp! remix) | — | |||||||||||||||||||
"Elektryczny"
(với Dawid Podsiadło) |
2014 | — | Męskie Granie 2014 | |||||||||||||||||
"Horses" | 2016 | — | Clashes | |||||||||||||||||
"Santa Muerte" | — | |||||||||||||||||||
"Up in the Hill" | — | |||||||||||||||||||
"My Name Is Youth" | 2017 | — | ||||||||||||||||||
"Nieboskłon"
(với Tomasz Organek và Piotr Rogucki) |
— | Męskie Granie 2017 | ||||||||||||||||||
"Wszystko, czego dziś chcę"
(with A_GIM) |
2018 | 61 |
|
Rojst (soundtrack) | ||||||||||||||||
"Granda" (Rework)
(với The Dumplings) |
— | MTV Unplugged | ||||||||||||||||||
"Varsovie" (Live) | — | |||||||||||||||||||
"Syberia" (Live)
(với Krzysztof Zalewski) |
2019 | — | ||||||||||||||||||
"—" chỉ bản nhạc không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại thị trường đó. |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Monika Brodka kończy 30 lat! Pamiętacie jej początki w "Idolu"?” (bằng tiếng Ba Lan). RMF FM. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
- ^ a b Khan, Andrew (ngày 17 tháng 11 năm 2011). “Pop musik: the sound of the charts in … Poland”. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
- ^ a b c d “Bestseller charts and awards:: Gold certification awards”. Polish Society of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b “Bestseller charts and awards:: Platinum certification awards”. Polish Society of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Płyta Brodka – "LAX" – Onet Muzyka” (bằng tiếng Ba Lan). Onet.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Brodka / Red Bull Studio LA / LAX” (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013 – qua YouTube.
- ^ “Nominees and Winners 2013:: Fryderyk Music Award”. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
- ^ “OLiS – sales for the period 18.07.2005 – 24.07.2005”. OLiS. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
- ^ “OLiS – sales for the period 18.12.2006 – 31.12.2006”. OLiS. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
- ^ “OLiS – sales for the period 20.09.2010 – 26.09.2010”. OLiS. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Oficjalna lista sprzedaży: OLIS – Official Retail Sales Chart”. olis.onyx.pl. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
- ^ “ZPAV:: Bestsellery i wyróżnienia – Wyróżnienia – Platynowe płyty CD – Archiwum”. bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Oficjalna lista sprzedaży: OLIS – Official Retail Sales Chart”. olis.onyx.pl. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Oficjalna lista sprzedaży: OLIS – Official Retail Sales Chart”. olis.onyx.pl. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
- ^ “OLiS – sales for the period 26.02.2021 – 04.03.2021”. OLiS. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
- ^ http://bestsellery.zpav.pl/airplays/pozostale/archiwum.php?year=2013&typ=skoki&idlisty=1030
- ^ https://web.archive.org/web/20070625155659/http://www.pifpaf.com.pl/airplay/lista_46_2004.html
- ^ https://web.archive.org/web/20071025110135/http://www.pifpaf.com.pl/airplay/lista_07_2005.html
- ^ https://web.archive.org/web/20070625155659/http://www.pifpaf.com.pl/airplay/lista_27_2005.html
- ^ “Nielsen Airplay Poland”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2007.
- ^ “ZPAV:: Bestsellery i wyróżnienia – Wyróżnienia – Platynowe płyty CD – Archiwum”. bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2020.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- (tiếng Ba Lan) Trang chủ chính thức
- Awards
- Full Artist Discography Lưu trữ 2008-03-04 tại Wayback Machine
- Pop musik: the sound of the charts in … Poland
- Monika Brodka Lưu trữ 2013-04-27 tại Wayback Machine tại culture.pl