Molybdenit
Molybdenit | |
---|---|
Molybdenit tự hình trên thạch anh, mỏ Molly Hill, Quebec, Canada. Tinh thể lớn nhất có kích thước 15 mm | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật sulfide |
Công thức hóa học | MoS2 |
Phân loại Strunz | 02.EA.30 |
Hệ tinh thể | lục phương |
Nhóm không gian | Tháp đôi sáu phương kép Ký hiệu H-M: (6/m 2/m 2/m) Nhóm không gian: P 63/mmc |
Ô đơn vị | a = 3.16 Å, c = 12.3 Å; Z=2 |
Nhận dạng | |
Màu | Đen, xám bạc-chì |
Dạng thường tinh thể | Mỏng, tinh thể dạng vảy sáu phương, khối, tấm và hạt nhỏ |
Cát khai | Hoàn toàn theo phương [0001] |
Độ bền | vảy mỏng, không đàn hồi |
Độ cứng Mohs | 1 - 1.5 |
Ánh | Ánh kim |
Màu vết vạch | Xám xanh dương |
Tính trong mờ | Gần mờ đục, trong suốt ở dạng vảy mỏng |
Tỷ trọng riêng | 4,73 |
Đa sắc | Rất mạnh |
Tính nóng chảy | Không chảy (phân hủy ở 1.185 °C) |
Các đặc điểm khác | Có cảm giác nhờn và để lại vết trên ngón tay sau khi vuốt |
Tham chiếu | [1][2][3][4] |
Molybdenit là một khoáng vật molybden disulfide, MoS2. Khoáng vật này có hình dạng tương tự như than chì, và có hiệu ứng bôi trơn do cấu trúc phân lớp của nó. Cấu trúc nguyên tử bao gồm các tấm nguyên tử molybden xen kẹp với các tấm nguyên tử lưu huỳnh. Các liên kết Mo-S là mạnh, nhưng tương tác giữa các nguyên tử lưu huỳnh ở đỉnh và đáy của ba lớp xen kẹp riêng biệt thì yếu làm cho chúng dễ trượt lên nhau như mặt phẳng cát khai.
Molybdenit kết tinh theo hệ lục phương thường gặp là các dạng đa hình 2H và cũng có kết tinh theo hệ ba phương như đa hình 3R.[1][2][5]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Molybdenit có mặt trong các tích tụ quặng nhiệt dịch nhiệt độ cao. Các khoáng vật đi kèm gồm pyrit, chalcopyrit, thạch anh, anhydride, fluorit, và scheelit. Các mỏ quan trọng như ở Questa, New Mexico và Henderson và Climax ở Colorado. Molybdenit cũng có mặt trong các mỏ đồng ban tinh ở Arizona, Utah, và México.
Nguyên tố rheni luôn có mặt trong molybdenit ở dạng thay thế cho molybden, thường có hàm lượng vài ppm nhưng có thể lên đến 1–2%. Hàm lượng rheni cao trong nhiều kiểu cấu trúc khác nhau có thể được phát hiện từ các kỹ thuật tán xạ tia X. Các quặng molybdenit là nguồn duy nhất cung cấp rheni. Việc đồng vị phóng xạ rheni-187 và các đồng vị con của osmi-187 cung cấp kỹ thuật định tuổi niên đại địa chất hữu ích.
Chất bán dẫn
[sửa | sửa mã nguồn]Các vảy molybdenit là một chất bán dẫn có độ rộng vùng cấm với khả năng linh động điện tử tốt và có thể được sử dụng để tạo ra các transitor điện thế thấp hoặc transitor nhỏ [6] có thể dễ hơn graphen.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Handbook of Mineralogy
- ^ a b Mindat.org
- ^ Webmineral data for Molybdenite
- ^ Dana's Manual of Mineralogy ISBN 0-471-03288-3
- ^ Molybdenite 3R on Mindat
- ^ “Molybdenite transistor is a first”. 8 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2012.