Bước tới nội dung

Manchester United F.C. mùa bóng 1971–72

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Manchester United
Mùa giải 1971–72
Chủ tịch điều hànhLouis Edwards
Huấn luyện viênFrank O'Farrell
First Division 1971–72Thứ 8
FA Cup 1971–72Vòng 6
League Cup 1971–72Vòng 4
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia:
George Best (18)

Cả mùa giải:
George Best (26)
Số khán giả sân nhà cao nhất56,362 vs Manchester City (Ngày 12 tháng 4 năm 1972)
Số khán giả sân nhà thấp nhất23,146 vs West Bromwich Albion (Ngày 23 tháng 8 năm 1971)
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG47,177
← 1970-71
1972-73 →

Mùa giải 1971-72 là mùa giải lần thứ 69 của Manchester UnitedThe Football League và mùa giải thứ 27 liên tiếp của đội bóng ở Giải hạng nhất Anh.[1] Trước mùa giải, United tham gia giải Watney Cup. Đây là mùa giải gây tranh cãi bởi United ghi nhiều bàn thắng nhất trong 4 hạng đấu của hệ thống giải The Football League.[2]

Trước khi bắt đầu mùa giải vào ngày 8 tháng 6 năm 1971, ông Frank O'Farrell đã được bổ nhiệm làm huấn luyện viên United thay thế cho ông Matt Busby đã chính thức nghỉ hưu.

Do Manchester United bị cấm chơi hai trận đấu sân nhà đầu tiên của United tại Old Trafford, sau khi nhóm côn đồ đã ném dao vào đội khách ở một trận đấu vào cuối mùa giải trước, thay vào đó hai trận đấu này được tổ chức chơi tại Anfield và Victoria Ground.[3]

Mùa giải đầu tiên của O'Farrell là United bắt đầu quản lý tốt và United đã đứng đầu tại giải đấu trong kỳ Giáng sinh. Tuy nhiên, một chuỗi bảy trận thua liên tiếp vào đầu năm 1972 đã khiến United không còn đứng đầu bảng xếp hạng và chỉ kết thúc vị trí thứ tám trong mùa giải này.[4]

Watney Cup

[sửa | sửa mã nguồn]
Thời gian Vòng đấu Đối thủ H/N/A Tỷ số
Bt-Bb
Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả
31 tháng 7 năm 1971 Vòng 1 Halifax Town A 1 – 2 Best 19,765
Thời gian Đối thủ H/A Tỷ số
Bt-Bb
Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả
14 tháng 8 năm 1971 Derby County A 2 – 2 Gowling, Law 35,386
18 tháng 8 năm 1971 Chelsea A 3 – 2 Charlton, Kidd, Morgan 54,663
20 tháng 8 năm 1971 Arsenal H 3 – 1 Charlton, Gowling, Kidd 27,649
23 tháng 8 năm 1971 West Bromwich Albion H 3 – 1 Best (2), Gowling 23,146
28 tháng 8 năm 1971 Wolverhampton Wanderers A 1 – 1 Best 46,479
31 tháng 8 năm 1971 Everton A 0 – 1 52,151
4 tháng 9 năm 1971 Ipswich Town H 1 – 0 Best 45,656
11 tháng 9 năm 1971 Crystal Palace A 3 – 1 Law (2), Kidd 43,720
18 tháng 9 năm 1971 West Ham United H 4 – 2 Best (3), Charlton 53,339
25 tháng 9 năm 1971 Liverpool A 2 – 2 Charlton, Law 55,642
2 tháng 10 năm 1971 Sheffield United H 2 – 0 Best, Gowling 51,758
9 tháng 10 năm 1971 Huddersfield Town A 3 – 0 Best, Charlton, Law 33,458
16 tháng 10 năm 1971 Derby County H 1 – 0 Best 53,247
23 tháng 10 năm 1971 Newcastle United A 1 – 0 Best 55,603
30 tháng 10 năm 1971 Leeds United H 0 – 1 53,884
6 tháng 11 năm 1971 Manchester City A 3 – 3 Gowling, Kidd, McIlroy 63,326
13 tháng 11 năm 1971 Tottenham Hotspur H 3 – 1 Law (2), McIlroy 54,058
20 tháng 11 năm 1971 Leicester City H 3 – 2 Law (2), Kidd 48,764
27 tháng 11 năm 1971 Southampton A 5 – 2 Best (3), Kidd, McIlroy 30,323
4 tháng 12 năm 1971 Nottingham Forest H 3 – 2 Kidd (2), Law 45,411
11 tháng 12 năm 1971 Stoke City A 1 – 1 Law 33,875
ngày 18 tháng 12 năm 1971 Ipswich Town A 0 – 0 29,213
27 tháng 12 năm 1971 Coventry City H 2 – 2 James, Law 52,035
1 tháng 1 năm 1972 West Ham United A 0 – 3 41,990
8 tháng 1 năm 1972 Wolverhampton Wanderers H 1 – 3 McIlroy 47,626
22 tháng 1 năm 1972 Chelsea H 0 – 1 55,927
29 tháng 1 năm 1972 West Bromwich Albion A 1 – 2 Kidd 46,992
12 tháng 2 năm 1972 Newcastle United H 0 – 2 44,983
19 tháng 2 năm 1972 Leeds United A 1 – 5 Burns 45,399
4 tháng 3 năm 1972 Tottenham Hotspur A 0 – 2 54,814
8 tháng 3 năm 1972 Everton H 0 – 0 38,415
11 tháng 3 năm 1972 Huddersfield Town H 2 – 0 Best, Storey-Moore 53,581
25 tháng 3 năm 1972 Crystal Palace H 4 – 0 Charlton, Gowling, Law, Storey-Moore 41,550
1 tháng 4 năm 1972 Coventry City A 3 – 2 Best, Charlton, Storey-Moore 37,870
3 tháng 4 năm 1972 Liverpool H 0 – 3 54,000
4 tháng 4 năm 1972 Sheffield United A 1 – 1 Sadler 45,045
8 tháng 4 năm 1972 Leicester City A 0 – 2 35,649
12 tháng 4 năm 1972 Manchester City H 1 – 3 Buchan 56,362
15 tháng 4 năm 1972 Southampton H 3 – 2 Best, Kidd, Storey-Moore 38,437
22 tháng 4 năm 1972 Nottingham Forest A 0 – 0 35,063
25 tháng 4 năm 1972 Arsenal A 0 – 3 49,125
29 tháng 4 năm 1972 Stoke City H 3 – 0 Best, Charlton, Storey-Moore 34,959
# Câu lạc bộ Tr T H B Bt Bb Hs Điểm
7 Chelsea 42 18 12 12 58 49 1.184 48
8 Manchester United 42 19 10 13 69 61 1.131 48
9 Wolverhampton Wanderers 42 18 11 13 65 57 1.140 47
Thời gian Vòng đấu Đối thủ H/N/A Tỷ số
Bt-Bb
Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả
15 tháng 1 năm 1972 Vòng 3 Southampton A 1 – 1 Charlton 30,190
19 tháng 1 năm 1972 Vòng 3
Đấu lại
Southampton H 4 – 1 Best (2), Sadler, Aston 50,966
5 tháng 2 năm 1972 Vòng 4 Preston North End A 2 – 0 Gowling (2) 27,025
26 tháng 2 năm 1972 Vòng 5 Middlesbrough H 0 – 0 53,850
29 tháng 2 năm 1972 Vòng 5
Đấu lại
Middlesbrough A 3 – 0 Morgan, Best, Charlton 39,683
18 tháng 3 năm 1972 Vòng 6 Stoke City H 1 – 1 Best 54,226
22 tháng 3 năm 1972 Vòng 6
Đấu lại
Stoke City A 1 – 2 Best 49,192

League Cup

[sửa | sửa mã nguồn]
Thời gian Vòng đấu Đối thủ H/N/A Tỷ số
Bt-Bb
Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả
7 tháng 9 năm 1971 Vòng 2 Ipswich Town A 3 – 1 Morgan, Best (2) 28,143
6 tháng 10 năm 1971 Vòng 3 Burnley H 1 – 1 Charlton 44,600
18 tháng 10 năm 1971 Vòng 3
Đấu lại
Burnley A 1 – 0 Charlton 27,511
27 tháng 10 năm 1971 Vòng 4 Stoke City H 1 – 1 Gowling 47,062
8 tháng 11 năm 1971 Vòng 4
Đấu lại
Stoke City A 0 – 0 40,805
15 tháng 11 năm 1971 Vòng 4
Đấu lại lần hai
Stoke City A 1 – 2 Best 42,249

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Manchester United Season 1971/72”. StretfordEnd.co.uk. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ “United in the Watney Cup”. StretfordEnd.co.uk. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
  3. ^ Roughley, Gregg (ngày 17 tháng 3 năm 2010). “The forgotten story of... When Anfield was Manchester United's home ground”. The Guardian. London. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ “Managers – Frank O'Farrell”. AboutManUtd.com. About ManUtd. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2012.