Bước tới nội dung

Maksim Shatskikh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Maksim Shatskikh
Shatskikh thi đấu cho Hoverla Uzhhorod năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Maksim Aleksandrovich Shatskikh
Ngày sinh 30 tháng 8, 1978 (46 tuổi)
Nơi sinh Tashkent, Uzbekistan, Liên Xô
Chiều cao 1,87m
Vị trí Tiền đạo cắm
Thông tin đội
Đội hiện nay
Dynamo Kyiv (trợ lý)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1994 MHSK Tashkent
1995 Chilanzar Tashkent
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1996 Sokol Saratov 12 (0)
1996 Torpedo Volzhsky 4 (0)
1997 Lada Togliatti 22 (9)
1998 SOYUZ-Gazprom Izhevsk 27 (9)
1999 Baltika Kaliningrad 19 (5)
1999–2009 Dynamo Kyiv 215 (97)
2009 Lokomotiv Astana 15 (8)
2010–2013 Arsenal Kyiv 93 (22)
2013 Chornomorets Odesa 6 (0)
2013 Arsenal Kyiv 12 (1)
2014–2015 Hoverla Uzhhorod 34 (6)
2015–2016 Rukh Vynnyky (nghiệp dư)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1999–2014 Uzbekistan 61 (34)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2016–2017 Dynamo Kyiv (trợ lý đội U-19)
2017– Dynamo Kyiv (trợ lý)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 10, 2014

Maksim Aleksandrovich Shatskikh (tiếng Nga: Максим Александрович Шацких; sinh ngày 30 tháng 8 năm 1978) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uzbekistan gốc Nga.

Anh hiện là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của đội tuyển quốc gia với 34 bàn sau 61 trận. Shatskikh là cầu thủ ghi bàn hàng đầu mọi thời đại của Giải bóng đá vô địch quốc gia Ukraina với 123 bàn sau 341 trận cùng với Serhiy Rebrov.[1] Anh đã dành một thập kỷ thi đấu cho Dynamo Kyiv từ năm 1999 đến năm 2009.

Ngày 28 tháng 7 năm 1999, Shatskikh trở thành cầu thủ châu Á đầu tiên ghi bàn tại UEFA Champions League và chỉ là cầu thủ thứ hai của Uzbekistan, sau Mirjalol Kasymov, ghi bàn ở các giải đấu bóng đá của UEFA.[2] Ở cấp độ quốc tế, anh đã thi đấu ở ba Cúp bóng đá châu Á cho Uzbekistan, giúp đội tuyển giành vị trí thứ tư vào năm 2011.

Gần đây nhất anh thi đấu cho Rukh Vynnyky. Ngày 8 tháng 4 năm 2016, có thông báo rằng anh đã kết thúc sự nghiệp chơi bóng của mình và trở thành một huấn luyện viên của học viện bóng đá Dynamo.[3]

Anh trai của anh, Oleg Shatskikh cũng là một cầu thủ bóng đá.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Шацких догнал Реброва в списке бомбардиров чемпионатов Украины [Shatskikh has caught Rebrov in the list of goalscorers in the Ukrainian Championship] (bằng tiếng Nga). ua-football.com. ngày 2 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ А если бы не «Динамо»? (bằng tiếng Nga). profootball.com.ua. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ Shatskikh became a coach at the Dynamo sports school. UA-Football. ngày 8 tháng 5 năm 2016

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]