Lee Sung-min (diễn viên)
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Sung-min | |
---|---|
Lee Sung-min vào năm 2020 | |
Sinh | 15 tháng 10, 1968 Bonghwa, Bắc Gyeongsang, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1985–hiện nay |
Người đại diện | Hodoo Entertainment |
Chiều cao | 178 cm (5 ft 10 in) |
Cân nặng | 68 kg (150 lb) |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | I Seongmin |
McCune–Reischauer | I Sŏngmin |
Lee Sung-min (Hàn ngôn: 이성민; Hán-Việt: Lý Thánh Mân; sinh ngày 15 tháng 10 năm 1968) là một diễn viên người Hàn Quốc. Anh thường được biết đến với các vai phụ trong phim truyền hình và phim điện ảnh. Những bộ phim làm nên tên tuổi của Lee Sung-min có thể kể đến Golden Time (2012), Broken (2014) và Misaeng (2014).[1][2][3][4][5]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1985, Lee Sung-min lần đầu tiên ra mắt với vai trò diễn viên kịch.[6] Anh chính thức bước vào con đường diễn xuất phim năm 2004 với những vai diễn nhỏ trong Father and Son: The Story of Mencius, Flying Boys và My Mother, the Mermaid. Cùng năm đó, anh cũng tham gia các bộ phim truyền hình như Oh Feel Young, MBC Best Theater "Brother Is Back". Năm 2005, Lee Sung-min diễn xuất trong phim Marathon, kể về câu chuyện của một vận động viên tự kỷ. Sau đó, anh tham gia đóng mười hai bộ phim điện ảnh và chín bộ phim truyền hình.[7]
Dù tham gia rất nhiều phim trước đó nhưng phải đến năm 2011, Lee Sung-min mới được khán giả và giới phê bình chú ý. Trong năm này, anh tham gia khá nhiều phim truyền hình, gồm My Princess, Can You Hear My Heart, Drama Special "Identical Criminals", A Thousand Days' Promise và Brain. Năm 2012, Lee Sung-min tiếp tục thành công trong mảng phim truyền hình khi nhận vai phụ trong The King 2 Hearts và vai chính trong bộ phim truyền hình đề tài y khoa an khách Golden Time. Anh cũng đảm nhiệm vai trò diễn viên khách mời trong bộ phim điện ảnh All About My Wife, kể về một người đàn ông nhút nhát đang cố gắng để ly hôn vợ.[7] Năm 2013, vai diễn đáng chú ý của Lee Sung-min là vai thầy giáo Jung trong bộ phim Miss Korea. Năm 2014 có thể nói là một năm rất thành công của Lee. Anh tham gia bộ phim điện ảnh an khách Borken và thủ vai chính trong phim truyền hình Misaeng. Trong Misaeng, Lee Sung-min vào vai trưởng phòng Oh Sang-sik, một người sếp ấm áp hết lòng vì nhân viên[8] và chính vai diễn này đã đem lại cho anh "Giải Oscar của Hàn Quốc" cho Diễn viên xuất sắc nhất (phim truyền hình).[9]
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Kênh |
---|---|---|---|
2004 | Oh Feel Young | 검품장 Park | KBS2 |
MBC Best Theater "Brother Is Back" | Il-do | MBC | |
2005 | MBC Best Theater "Loveholic Project" | Giám đốc Kim | MBC |
2006 | Hello God | Thám tử (Khách mời, tập 1-2) |
KBS2 |
Special Crime Investigation: Murder in the Blue House |
Ha Doo-gil (Khách mời, tập 2-3) | ||
2007 | The Devil | Hwang Dae-pil | |
Legend of Hyang Dan | Byun Hak-do | MBC | |
Drama Special "수맥을 잡아라" | Đạo diễn | KBS2 | |
2008 | King Sejong the Great | Choi Man-ri | |
On Air | Song Soo-chul | SBS | |
Working Mom | Kang Chul-min | ||
Terroir | Nhân viên cao cấp bộ phận Nhân sự (Khách mời, tập 3,8) | ||
2009 | Can Anyone Love | Heo Se-dol | |
Partner | Han Joon-soo (Khách mời, tập 13) |
KBS2 | |
Triple | Đạo diễn Jung | MBC | |
Hometown Legends "Silent Village" | Jinsa Yoon | KBS2 | |
Hot Blood | Yang Man-cheol | ||
2010 | Pasta | Seol Joon-seok | MBC |
Gloria | Son Jong-bum | ||
Drama Special "Last Flashman" | Jo Won-shik | KBS2 | |
MBC Best Theater "We Teach Love" | Park Yong-dae | MBC | |
2011 | My Princess | Lee Young-chan, Tổng thống Hàn Quốc | |
Can You Hear My Heart | Lee Myung-gyun | ||
Drama Special "Identical Criminals" | Kang Dae-woo | KBS2 | |
A Thousand Days' Promise | Sếp của Seo-yeon (Khách mời, tập 1) |
SBS | |
Brain | Go Jae-hak | KBS2 | |
2012 | Drama Special "Just An Ordinary Love Story" | Kim Joo-pyeong | |
The King 2 Hearts[10] | King Lee Jae-kang | MBC | |
Golden Time | Choi In-hyuk | ||
Arang and the Magistrate | Người giữ cổng tại thư viện của những cuốn sách về Sự sống và Cái chết (khách mời, tập 20) | ||
Drama Special "Culprit Among Friends" | Thám tử Park (Khách mời) | KBS2 | |
2013 | When a Man Falls in Love | Trùm xã hội đen Kim Dae-kwang (Khách mời, tập 1-2,4) |
MBC |
Monstar | Đạo diễn phim Kwon Tae-hyun (Khách mời, tập 1) |
Mnet | |
Miss Korea | Thầy giáo Jung | MBC | |
2014 | Big Man | Giám đốc điều hành (Khách mời) |
KBS2 |
Misaeng | Oh Sang-shik | tvN | |
2015 | Hogu's Love | Trưởng phòng Oh (Khách mời, tập 1) | |
Splendid Politics | Yi Deok-hyeong | MBC | |
2022 | The Youngest Son of a Conglomerate [11] | Jin Yang-cheol | JTBC |
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai |
---|---|---|
2001 | Black & White (phim ngắn) | Kẻ trộm 1 |
2004 | Father and Son: The Story of Mencius | Kẻ cho vay nặng lãi 1 |
My Mother, the Mermaid | Chủ cửa hàng trái cây | |
Flying Boys | Ông Kim | |
2005 | Marathon | Bạn của Jung-wook |
Boy Goes to Heaven | Thám tử | |
2006 | Silk Shoes | Sung-cheol |
Seducing Mr. Perfect | Đạo diễn Yang | |
2007 | Secret Sunshine | Bếp trưởng |
Wide Awake | Bố của Sang-woo | |
2008 | The Good, the Bad, the Weird | Đầu bếp |
Go Go 70s | Tổng biên tập Tuần báo Seoul và nhà phê bình âm nhạc Lee Byung-wook | |
2009 | The Pot | Dong-shik |
Triangle | Chủ tịch nhà máy Lee Byeong-joon | |
2010 | A Little Pond | Bố của Kkoo-ri |
Bestseller | Biên tập viên Ma Dae-yoon | |
Troubleshooter | Atty. Yoon Dae-hee | |
The Unjust | Luật sư quận | |
Cafe Noir | Chồng của Mi-yeon 1 | |
休(휴) (phim ngắn) | Ông Kim | |
2011 | Officer of the Year | Thám tử Jo |
The Cat | Bố của Bi-dan (Khách mời) | |
Dreaming of Romance (phim ngắn) | Seung-hwan | |
2012 | Howling | Gu Young-cheol |
Hoya (Eighteen, Nineteen) | Bác sĩ phụ khoa | |
All About My Wife | Đạo diễn Na (Khách mời) | |
2013 | My Little Hero | Kang Hee-seok |
The Attorney | Lee Yoon-taek | |
2014 | Venus Talk | Lee Jae-ho |
Broken | Jang Eok-gwan | |
Kundo: Age of the Rampant | Dae-ho | |
My Brilliant Life | Bác sĩ gia đình (Khách mời) | |
Big Match | Choi Young-ho | |
2015 | The Piper | Trưởng thôn |
Robot, Sori | Hae-gwan | |
2016 | A Violent Prosecutor | Phụ tá Viện trưởng Viện Công tố Jong-gil |
2023 | The Moon | Hwang Gyu-tae |
Kịch sân khấu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
2001 | Pig Hunt | — | Trợ lý đạo diễn |
2002 | Oxygen | — | Quản lý sân khấu |
The Caucasian Chalk Circle | — | Trợ lý đạo diễn | |
2003 | Laundromat Fairytale | — | Trợ lý đạo diễn |
2005 | Mareugo Daltorok | ||
2006 | The Weir | Choon-bal | |
Shear Madness | Đội trưởng Na Do-sik/Thám tử Ma | ||
2007 | Shining City | ||
Change | |||
2010 | Bieonso | ||
Yang Deok-won Story | Kwan-woo | ||
2011-2012 | A Story of Old Thieves | ||
2012 | Seoul Notes | ||
The Weir | Choon-bal | ||
2014 | Mareugo Daltorok |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Thể loại | Đề cử | Kết quả | |
---|---|---|---|---|---|
1992 | Liên hoan Kịch Daegu | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
1998 | Liên hoan Kịch Daegu | Diễn viên xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
2001 | Liên hoan Kịch Hàn Quốc | Đoạt giải | |||
2012 | Giải thưởng Ngôi sao K-Drama lần thứ nhất | Giải thưởng diễn xuất[12] | Golden Time | Đoạt giải | |
Giải thưởng Phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 5 | Giải thưởng Diễn viên xuất sắc | Đề cử | |||
Giải thưởng Grimae lần thứ 25 | Diễn viên xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Giải thưởng Phim truyền hình MBC | Giải thưởng của đạo diễn phim truyền hình | Đoạt giải | |||
Giải thưởng Diễn viên xuất sắc cho phim ngắn tập | Đề cử | ||||
Giải thưởng Vé Vàng lần thứ 8[13] | Diễn viên xuất sắc nhất thể loại kịch | The Weir | Đoạt giải | ||
2013 | Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 49 | Diễn viên xuất sắc nhất (Phim truyền hình) | Golden Time | Đề cử | |
2014 | Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 35 | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Kundo: Age of the Rampant | Đề cử | |
2015 | Giải thưởng phim Buil lần thứ 24 | The Piper | Đề cử | ||
4th APAN Star Awards | Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, Nam diễn viên phim truyền hình ngắn tập | Misaeng: Incomplete Life | Đoạt giải | [14] | |
Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 51 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Đoạt giải | [15] | ||
2016 | Giải thưởng tvN10 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Đoạt giải | [16] | |
2018 | Giải thưởng phim Buil lần thứ 27 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | The Spy Gone North | Đoạt giải | [17] |
Giải thưởng Grand Bell lần thứ 55 | Đoạt giải | [18] | |||
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Hàn Quốc lần thứ 38 | Đoạt giải | [19] | |||
Giải thưởng Seoul lần thứ 2 | Đề cử | [20] | |||
Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 39 | Đề cử | [21] | |||
Giải thưởng Điện ảnh KOFRA lần thứ 10 | Đoạt giải | [22] | |||
2019 | 10th KOFRA Film Awards | Đoạt giải | [23] | ||
Giải thưởng nghệ thuật điện ảnh Chunsa lần thứ 24 | Đề cử | ||||
Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 55 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Đoạt giải | [24] | ||
2020 | 25th Chunsa Film Art Awards | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | The Man Standing Next | Đoạt giải | [25] |
2021 | Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 41[26] | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đề cử | [27][28] | |
Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 42 | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Miracle: Letters to the President | Đề cử | [29] | |
2022 | Giải thưởng Đạo diễn lần thứ 20 | Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim | The Man Standing Next | Đề cử | [30] |
2023 | Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 59 | Nam diễn viên xuất sắc nhất – Truyền hình | Cậu út nhà tài phiệt | Đoạt giải | [31] |
2nd Blue Dragon Series Awards | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Shadow Detective | Đề cử | [32] | |
Giải thưởng phim truyền hình quốc tế Seoul | Nam diễn viên Hàn Quốc xuất sắc | Cậu út nhà tài phiệt | Đoạt giải | [33] | |
Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 14 | Daesang | Shadow Detective 2 | Đoạt giải | [34] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lee, Ga-on (ngày 9 tháng 10 năm 2012). 이성민: "최인혁? 멋있어 보이려고 한 건 절대 아니다". TenAsia (bằng tiếng Triều Tiên). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Song, Soon-jin (ngày 17 tháng 3 năm 2014). “Press Conference for BROKEN, Based on HIGASHINO Keigo Novel”. Korean Film Council. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
- ^ Sunwoo, Carla (ngày 13 tháng 6 năm 2014). “Chemistry for Ha, Kang in Kundo”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ Baek, Byung-yeul (ngày 12 tháng 10 năm 2014). “Cartoon-inspired TV dramas on the way”. The Korea Times. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ Hwang, Hee-yeon; Kim, Hyung-seok (ngày 17 tháng 10 năm 2014). “10 Scene Stealers③ - LEE Sung-min: The Ordinary Man with Cautious Eyes”. Korean Cinema Today. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
- ^ 이성민 (배우). 위키백과.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp);|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp);|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ a b “Lee Sung Min/이성민” (bằng tiếng Anh). Dramafever. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.[liên kết hỏng]
- ^ 41 tháng 1 năm 1369.html “[tvN 2014] Mùi Đời: Lee Sung Min, Im Si Wan, Kang So Ra, Kang Ha Neul - Vietsub Ep20 END SD + HD” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Kites.vn. ngày 1 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.[liên kết hỏng] - ^ “"Mùi đời" đại thắng tại Baeksang 2015”. Eva.vn. ngày 27 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
- ^ Ho, Stewart (ngày 9 tháng 4 năm 2012). “Royal Family Pictures From The King 2Hearts Revealed”. enewsWorld. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ Ha Su-jeong (20 tháng 7 năm 2021). “재벌집 막내아들' 송중기x이성민 출연 확정..2022년 첫 방송 [공식]” [Song Joong-ki x Lee Seong-min confirmed for 'The Youngest Son of a Conglomerate'..First broadcast in 2022 [Official]]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2021.
- ^ Equivalent to Best Supporting Actor.
- ^ “<2012 골든티켓어워즈> 수상자 인터뷰_김준수, 옥주현, 이성민, 강부자, 이루마”. PlayDB.co.kr (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 21 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “[V Report Plus] Kim Soo-hyun wins grand prize at APAN Star Awards”. Kpop Herald. 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ Lee, Hoo-nam; Kim, Hyung-eun (28 tháng 5 năm 2015). “Baeksang honors new, veteran stars”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
- ^ Lee, Sang-won (10 tháng 10 năm 2016). “tvN10 Awards' full list of winners”. The Korea Herald.
- ^ “[BIFF N현장] '공작' 이성민, 부일영화상 남우주연상”. News1 (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 10 năm 2018.
- ^ “'Burning' wins best picture at Daejong Film Awards”. Yonhap News. 22 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Film critics announce honorees”. Korea JoongAng Daily. 23 tháng 10 năm 2018.
- ^ “'제2회 더 서울어워즈' 10월27일 개최, 드라마-영화 각 부문별 후보공개”. iMBC (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 9 năm 2018.
- ^ “청룡영화상 후보 발표, '1987' 최다·'공작'도 9개부문 후보”. Newsen (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 11 năm 2018.
- ^ “KIM Tae-ri and LEE Sung-min Crowned Best Actress and Actor at Director's Cut”. Korean Film Biz Zone. 24 tháng 12 năm 2018.
- ^ “'올해의 영화상' 이성민X한지민, 남녀주연상..작품상 '공작'[종합]”. Osen (bằng tiếng Hàn). 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Veteran actress Kim Hye-ja wins grand prize at Baeksang Awards”. The Korea Herald. 2 tháng 5 năm 2019.
- ^ “'엑시트' 개최 연기 춘사영화제 6개 부문 최다 노미네이트”. NAVER. 9 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
- ^ Delayed Until 2021 Due To COVID-19
- ^ An, Jin-young (8 tháng 12 năm 2020). “청룡영화상, 코로나19 확산에 연기 결정”. naver (bằng tiếng Hàn). munhwa. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
- ^ “청룡영화상, '남산 부장'과 '다만 악에서' 혈투”. news.naver (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 11 năm 2020.
- ^ Kim Na-ra (1 tháng 11 năm 2021). “제42회 청룡영화상, 후보 발표...류승완 '모가디슈' 최다 부문 노미네이트 [공식]” [42nd Blue Dragon Film Awards, nominations announced... Ryoo Seung-wan 'Mogadishu' Nominated for Most Category [Official]] (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Noh Kyu-min (9 tháng 2 năm 2022). “[공식] 제20회 디렉터스컷 어워즈, 24일 개최...'오겜' 'D.P.' '지옥' 노미네이트” [[Official] The 20th Director's Cut Awards, held on the 24th... 'Ogem' 'D.P.' 'Hell' nomination] (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên:2
- ^ Moon, Ji-yeon (26 tháng 6 năm 2023). “[공식] '더 글로리'·'SNL코리아3' 최다 노미..제2회 청룡시리즈어워즈 후보 발표” [[Official] 'The Glory'-'SNL Korea 3' Most Nominations...2nd Blue Dragon Series Awards Nominations Announced] (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2023 – qua Naver.
- ^ Lee, Se-bin (21 tháng 9 năm 2023). “이성민, 한류드라마부문 연기상 수상..."진짜 받아야 했던 송중기와" [서울드라마어워즈]” [Lee Sung-min wins acting award in Korean drama category... "Song Joong-ki really deserved it" [Seoul Drama Awards]]. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2023.
- ^ Kim, Yang-soo (14 tháng 10 năm 2023). “[종합] '코리아드라마어워즈' 이성민 대상...오정세x김선아 최우수상” [[Overall] 'Korea Drama Awards' Lee Sung-min Grand Prize...Oh Jung-seh x Kim Sun-ah Best Actress]. Joy News 24 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Lee Sung-min at Cyworld
- Lee Sung-min trên HanCinema
- Lee Sung-min trên IMDb
- Lee Seong-min tại Korean Movie Database