Hội thao quân sự quốc tế 2016
Quốc gia tham dự | 19 | ||
---|---|---|---|
Vận động viên tham dự | Hơn 3.500 | ||
Các sự kiện | 23 cuộc thi quốc tế | ||
Lễ khai mạc | 30 tháng 7 | ||
Lễ bế mạc | 13 tháng 8 | ||
Tuyên bố khai mạc bởi | Sergey Kuzhugetovich Shoygu (Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Nga) | ||
Tuyên bố bế mạc bởi | Sergey Kuzhugetovich Shoygu (Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Nga) | ||
Địa điểm chính | Alabino (Lễ khai mạc và lễ bế mạc) | ||
Trang web | Trang web chính thức | ||
|
Hội thao quân sự quốc tế 2016 (tiếng Anh: 2016 International Army Games), chính thức được gọi là Hội thao quân sự quốc tế lần thứ hai, ARMY 2016 hoặc Army Games 2016, là lần tổ chức thứ hai của Hội thao quân sự quốc tế – một sự kiện thể thao quân sự đa quốc gia được tổ chức trên lãnh thổ Liên bang Nga và Kazakhstan.
Ngày 30 tháng 7 năm 2016, lễ khai mạc Hội thao quân sự quốc tế 2016 chính thức diễn ra và được tổ chức tại thao trường Alabino (Moskva). Các cuộc thi quốc tế được tổ chức từ ngày 30 tháng 7 đến ngày 13 tháng 8 tại nhiều khu vực huấn luyện quân sự khác nhau nằm trong lãnh thổ của Liên bang Nga và Kazakhstan. Sự kiện có tổng cộng 23 cuộc thi huấn luyện diễn ra trên thực địa, trên biển và trên không.[1]
Sự kiện có sự tham dự của các đội đại diện cho 19 quốc gia (Ai Cập, Angola, Armenia, Azerbaijan, Ấn Độ, Belarus, Hy Lạp, Iran, Kazakhstan, Kuwait, Kyrgyzstan, Mông Cổ, Nga, Nicaragua, Serbia, Tajikistan, Trung Quốc, Venezuela, Zimbabwe). Nhiều quan sát viên đến từ các quốc gia khác nhau cũng tham dự. Tổng cộng có hơn 3.500 quân nhân đã tham gia sự kiện.
Lễ bế mạc Hội thao quân sự quốc tế 2016 diễn ra tại Alabino vào ngày 13 tháng 8 năm 2016, cùng thời điểm với chặng cuối cùng của cuộc thi Tank biathlon.
Danh sách các quốc gia tham dự sự kiện
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia đã tham dự Hội thao quân sự quốc tế 2015
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia tham dự lần đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia từ chối tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia tham dự với tư cách quan sát viên
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách các cuộc thi
[sửa | sửa mã nguồn]Số lượng các cuộc thi quốc tế đã tăng lên đáng kể so với kì Hội thao quân sự quốc tế năm ngoái, dưới đây là danh sách đầy đủ:
Tên cuộc thi | Mô tả sơ lược cuộc thi | Thời gian diễn ra | Vị trí tổ chức | Số quốc gia tham dự | Tên quốc gia tham dự | Quốc gia chiến thắng |
---|---|---|---|---|---|---|
Tank Biathlon | Сuộc thi giữa các kíp xe tăng | 30 tháng 7 - 13 tháng 8 | Moskva | 17 | Angola Armenia Azerbaijan Ấn Độ Belarus Iran Kazakhstan Kuwait Kyrgyzstan Mông Cổ Nga Nicaragua Serbia Tajikistan Trung Quốc Venezuela Zimbabwe |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
Suvorov Attack | Cuộc thi giữa các kíp xe chiến đấu bộ binh | 30 tháng 7 - 13 tháng 8 | Moskva | 5 | Iran Kazakhstan Nga Trung Quốc Venezuela |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
Aviadarts | Cuộc thi giữa các phi đội bay của lực lượng không quân | 1 - 12 tháng 8 | Ryazan | 4 | Belarus Kazakhstan Nga Trung Quốc |
Nga Belarus Trung Quốc |
Airborne Platoon | Cuộc thi giữa các đơn vị lính nhảy dù | 3 - 13 tháng 8 | Krasnodar | 7 | Ai Cập Belarus Iran Kazakhstan Nga Trung Quốc Venezuela |
Nga Kazakhstan Trung Quốc |
Sea Cup | Cuộc thi giữa các thủy thủ đoàn tàu nổi trong khu vực biển Đen và biển Caspi | 1 - 11 tháng 8 | Makhachkala | 3 | Azerbaijan Kazakhstan Nga |
Nga Azerbaijan Kazakhstan |
Masters of Artillery Fire | Cuộc thi giữa các tổ đội pháo binh | 1 - 11 tháng 8 | Zhambyl | 5 | Kazakhstan Kyrgyzstan Nga Trung Quốc Venezuela |
Kazakhstan Nga Trung Quốc |
Clear Sky | Cuộc thi giữa các tổ đội pháo phòng không và tên lửa phòng không vác vai | 1 - 11 tháng 8 | Krasnodar | 8 | Ai Cập Angola Belarus Kazakhstan Nga Serbia Trung Quốc Venezuela |
Nga Trung Quốc Belarus |
Army Scout Masters | Cuộc thi giữa các đơn vị trinh sát | 31 tháng 7 - 6 tháng 8 | Novosibirsk | 5 | Armenia Kazakhstan Nga Trung Quốc Zimbabwe |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
Open Water | Cuộc thi giữa các đơn vị công binh cầu phà | 1 - 6 tháng 8 | Vladimir | 3 | Nga Serbia Trung Quốc |
Nga Trung Quốc Serbia |
Safe Route | Cuộc thi giữa các đơn vị công binh rà phá bom mìn | 1 - 11 tháng 8 | Volgograd | 4 | Belarus Kazakhstan Nga Trung Quốc |
Nga Trung Quốc Belarus |
Safe Environment | Cuộc thi giữa các đơn vị trinh sát bức xạ, hóa học và sinh học của binh chủng hoá học | 30 tháng 7 - 13 tháng 8 | Yaroslavl | 4 | Ai Cập Kazakhstan Nga Trung Quốc |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
Masters of Armored Vehicles | Cuộc thi giữa những người điều khiển xe quân sự | 1 - 10 tháng 8 | Voronezh | 5 | Ai Cập Kazakhstan Nga Trung Quốc Venezuela |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
Sniper Frontier | Cuộc thi giữa các nhóm xạ thủ bắn tỉa | 1 - 11 tháng 8 | Zhambyl | 12 | Armenia Ấn Độ Belarus Hy Lạp Iran Kazakhstan Kyrgyzstan Mông Cổ Nga Trung Quốc Venezuela Zimbabwe |
Kazakhstan Nga Belarus |
Elbrus Ring | Cuộc thi giữa những quân nhân thuộc các đơn vị miền núi | 1 - 11 tháng 8 | Kabardino-Balkaria | 4 | Iran Kazakhstan Nga Trung Quốc |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
Seaborne Assault | Cuộc thi giữa các đơn vị thủy quân lục chiến | 1 - 12 tháng 8 | Kaliningrad | 5 | Iran Kazakhstan Nga Trung Quốc Venezuela |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
Keys to The Sky | Сuộc thi giữa các tổ đội tên lửa phòng không | 30 tháng 7 - 7 tháng 8 | Astrakhan | 4 | Belarus Kazakhstan Nga Trung Quốc |
Nga Belarus Trung Quốc |
Engineering formula | Cuộc thi giữa các đội xe kỹ thuật | 1 - 10 tháng 8 | Volgograd | 3 | Kazakhstan Nga Trung Quốc |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
True friend | Cuộc thi giữa các chuyên gia huấn luyện chó nghiệp vụ | 1 - 10 tháng 8 | Moskva | 4 | Belarus Kazakhstan Nga Trung Quốc |
Trung Quốc Kazakhstan Nga Belarus |
Gunsmith Master | Cuộc thi giữa các chuyên gia sửa chữa vũ khí tên lửa và pháo | 1 - 9 tháng 8 | Penza | 3 | Kazakhstan Nga Trung Quốc |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
Maintenance Battalion | Cuộc thi giữa các chuyên gia sửa chữa xe bọc thép | 1 - 10 tháng 8 | Omsk | 3 | Kazakhstan Nga Trung Quốc |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
Depth | Cuộc thi giữa các đơn vị thợ lặn | 1 - 11 tháng 8 | Sevastopol | 3 | Iran Nga Venezuela |
Nga Iran Venezuela |
Military Medical Relay Race | Cuộc thi giữa các quân nhân thuộc đối tượng bác sĩ, trung cấp quân y và lái xe thiết giáp của đơn vị quân y | 1 - 13 tháng 8 | Sankt-Peterburg | 4 | Kazakhstan Nga Trung Quốc Zimbabwe |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
Field Kitchen | Cuộc thi giữa các chuyên gia quân lương | 1 - 13 tháng 8 | Moskva | 6 | Ai Cập Angola Kazakhstan Mông Cổ Nga Trung Quốc |
Nga Trung Quốc Kazakhstan |
Lưu ý 1: Tên các cuộc thi tổ chức tại Hội thao quân sự quốc tế lần đầu được in nghiêng
Lưu ý 2: Tên nước chủ nhà của Hội thao quân sự quốc tế được in đậm
Lưu ý 3: Tên các quốc gia tham dự các cuộc thi bất kỳ lần đầu tại Hội thao quân sự quốc tế được in nghiêng đậm
Bảng xếp hạng huy chương
[sửa | sửa mã nguồn]- Vị trí thứ nhất là đội Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga với 20 huy chương vàng.
- Vị trí thứ hai là đội tuyển Kazakhstan với 2 huy chương vàng.
- Vị trí thứ ba là đội Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc với 1 huy chương vàng.
Ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- “II Армейские международные игры”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
- Александр Хроленко (ngày 4 tháng 8 năm 2016). “Разведка состязанием: для чего проводят Армейские игры”. РИА-Новости. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
- Сергей Птичкин. (ngày 13 tháng 8 năm 2016). “Международные армейские игры завершились победой России”. Российская газета. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
- “АрМИ-2016: «мужские игры» армии России”. ТАСС. ngày 29 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.