Bước tới nội dung

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2016–17

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Premier League
Mùa giải2016–17
Thời gian13 tháng 8 năm 2016 – 21 tháng 5 năm 2017
Vô địchChelsea
Vô địch lần thứ 6
Xuống hạngHull City
Middlesbrough
Sunderland
Champions LeagueChelsea
Tottenham Hotspur
Manchester City
Manchester United (là Nhà vô địch Europa League)
Liverpool (vòng loại)
Europa LeagueArsenal
Everton (vòng loại)
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.064 (2,8 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiHarry Kane
(29 bàn thắng)[1]
Thủ môn xuất sắc nhấtThibaut Courtois (16 trận giữ sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Bournemouth 6–1 Hull City
(15 tháng 10 năm 2016)
Chelsea 5–0 Everton
(5 tháng 11 năm 2016)
Liverpool 6–1 Watford
(6 tháng 11 năm 2016)
Tottenham Hotspur 5–0 Swansea City
(3 tháng 12 năm 2016)
Manchester City 5–0 Crystal Palace
(6 tháng 5 năm 2017)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Hull City 1–7 Tottenham Hotspur
(21 tháng 5 năm 2017)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtSwansea City 5–4 Crystal Palace
(26 tháng 11 năm 2016)
Everton 6–3 AFC Bournemouth
(4 tháng 2 năm 2017)
Chuỗi thắng dài nhất13 trận[2]
Chelsea
Chuỗi bất bại dài nhất25 trận[2]
Manchester United
Chuỗi không
thắng dài nhất
16 trận[2]
Middlesbrough
Chuỗi thua dài nhất6 trận[2]
Crystal Palace
Hull City
Watford
Trận có nhiều khán giả nhất75.397[3]
Manchester United 0–0 West Bromwich Albion
(1 tháng 4 năm 2017)
Trận có ít khán giả nhất10.890[3]
Bournemouth 4–0 Middlesbrough
(22 tháng 4 năm 2017)
Số khán giả trung bình35.821[3]

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2016–17 là mùa thứ 25 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải bóng đá chuyên nghiệp cao nhất nước Anh được tổ chức kể khi thành lập vào năm 1992. Mùa giải bắt đầu vào ngày 13 tháng 8 năm 2016, và kết thúc vào ngày 21 tháng 5 năm 2017.[4] Lịch thi đấu mùa giải 2016–17 được công bố ngày 15 tháng 6 năm 2016.[5]

Leicester City đang là nhà đương kim vô địch. Burnley, MiddlesbroughHull City là những đội lên hạng từ Football League Championship 2015-16.[6]

Thay đổi tên gọi giải Ngoại hạng Anh

[sửa | sửa mã nguồn]
Logo mới của giải đấu, áp dụng từ mùa giải 2016-17.

Vào ngày 9 tháng 2 năm 2016, giải Ngoại hạng Anh thông báo sẽ thay đổi tên gọi: bắt đầu từ mùa giải 2016–17, giải đấu sẽ được gọi theo cách đơn giản là Ngoại hạng Anh, không có kèm theo tên của bất cứ nhà tài trợ nào. Kèm theo việc thay đổi tên gọi, logo mới cũng được giới thiệu.[7]

Từ đầu mùa 2016-17, giá vé cho người hâm mộ trên sân khách sẽ bị giới hạn ở mức giá 30 bảng mỗi vé.[8]

Các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]
Các câu lạc bộ bóng đá Đại Luân Đôn tham dự Ngoại hạng Anh

20 đội sẽ tranh tài với nhau, trong đó có 17 đội đã tham gia mùa giải trước, và 3 đội thăng hạng lên từ Championship.

Burnley là câu lạc bộ đầu tiên được thăng hạng sau chiến thắng 1–0 trước Queens Park Rangers vào ngày 2 tháng 5 năm 2016.[9] Họ trở về giải Ngoại hạng chỉ sau một mùa vắng mặt. Middlesbrough trở thành câu lạc bộ thứ hai được thăng hạng sau trận hòa 1–1 với Brighton & Hove Albion. Họ sẽ chơi ở giải Ngoại hạng lần đầu tiên kể từ mùa giải 2008–09.[10] Hull City trở thành câu lạc bộ thứ 3, và cũng là cuối cùng, được thăng hạng sau chiến thắng 1-0 trước Sheffield Wednesday ở trận play-off của Championship tại sân vận động Wembley vào ngày 28 tháng 5 năm 2016, họ trở về giải Ngoại hạng chỉ sau một mùa vắng mặt.[11]

3 đội thăng hạng sẽ thay thế Newcastle United, Norwich CityAston Villa. Đây sẽ là mùa đầu tiên trong kỉ nguyên giải Ngoại hạng mà Aston Villa, nhà cựu vô địch European Cup, không thể thi đấu ở giải bóng đá cao nhất của nước Anh.[12]

Sân vận động và địa điểm thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

West Ham United sẽ lần đầu tiên thi đấu trên Sân vận động Olympic.[13] Mặc dù có sức chứa 60.000 chỗ, nhưng trận đấu đầu tiên tại Premier League bị giới hạn chỉ còn 57.000 do lo ngại sự an toàn từ các cổ động viên sau trận đấu tại Europa League của West Ham hồi đầu tháng Tám.[14]

Stoke City thông báo rằng từ mùa giải 2016-17, sân vận động Britannia sẽ được đổi tên thành Sân vận động Bet365.[15]

Tottenham Hotspur sẽ thi đấu trên sân White Hart Lane với sức chứa ít đi, do góc khán đài đông bắc của sân vận động được tháo dỡ để chuẩn bị cho quá trình xây dựng sân vận động mới kề đó.[16]

Ghi chú:Tên được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội bóng Địa phương Sân vận động Sức chứa[17]
AFC Bournemouth Bournemouth Dean Court 11,464
Arsenal Luân Đôn Sân vận động Emirates 60,432
Burnley Burnley Turf Moor 22,546
Chelsea Luân Đôn Stamford Bridge 41,623
Crystal Palace Luân Đôn Selhurst Park 26,309
Everton Liverpool Goodison Park 40,569
Hull City Hull Sân vận động KCOM 25,404
Leicester City Leicester Sân vận động King Power 32,500
Liverpool Liverpool Anfield 45,362
Manchester City Manchester Sân vận động Etihad 55,097
Manchester United Manchester Old Trafford 76,100
Middlesbrough Middlesbrough Sân vận động Riverside 35,100
Southampton Southampton Sân vận động St Mary's 32,689
Stoke City Stoke-on-Trent Sân vận động Bet365 28,383
Sunderland Sunderland Sân vận động Ánh Sáng 49,000
Swansea City Swansea Sân vận động Liberty 20,972
Tottenham Hotspur Luân Đôn White Hart Lane 36,274
Watford Watford Vicarage Road 21,977
West Bromwich Albion West Bromwich The Hawthorns 26,500
West Ham United Luân Đôn Sân vận động Olympic 60,010

Những Huấn luyện viên và nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng Huấn luyện viên1 Nhà sản xuất áo đấu Nhà tài trợ áo đấu
AFC Bournemouth Anh Eddie Howe JD Sports[18] Mansion Group[19]
Arsenal Pháp Arsène Wenger Puma[20] Emirates[21]
Burnley Anh Sean Dyche Puma[22] Dafabet[23]
Chelsea Ý Antonio Conte Adidas[24] Yokohama[25]
Crystal Palace Anh Sam Allardyce Macron[26] Mansion Group[27]
Everton Hà Lan Ronald Koeman Umbro[28] Chang[29]
Hull City Bồ Đào Nha Marco Silva [30] Umbro[31] SportPesa[32]
Leicester City Ý Claudio Ranieri Puma[33] King Power[34]
Liverpool Đức Jürgen Klopp New Balance[35] Standard Chartered[36]
Manchester City Tây Ban Nha Pep Guardiola Nike[37] Etihad Airways[38]
Manchester United Bồ Đào Nha José Mourinho Adidas[39] Chevrolet[40]
Middlesbrough Tây Ban Nha Aitor Karanka Adidas[41] Ramsdens[42]
Southampton Pháp Claude Puel Under Armour[43] Virgin Media[44]
Stoke City Wales Mark Hughes Macron[45] Bet365[46]
Sunderland Scotland David Moyes Adidas[47] Dafabet[48]
Swansea City Cộng hòa Ireland Paul Clement Joma[49] BetEast[50]
Tottenham Hotspur Argentina Mauricio Pochettino Under Armour[51] AIA[52]
Watford Ý Walter Mazzarri Dryworld[53] 138.com[54]
West Bromwich Albion Wales Tony Pulis Adidas[55] UK-K8.com[56]
West Ham United Croatia Slaven Bilić Umbro[57] Betway[58]

Các đội thay đổi huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng Huấn luyện viên cũ Lý do kết thúc Thời gian kết thúc Vị trí trên
bảng xếp hạng
Huấn luyện viên mới Ngày tiếp nhận
Manchester United Hà Lan Louis van Gaal Sa thải 23 tháng 5 năm 2016[59] Trước mùa giải Bồ Đào Nha José Mourinho 27 tháng 5 năm 2016[60]
Southampton Hà Lan Ronald Koeman Ký hợp đồng với Everton 14 tháng 6 năm 2016[61] Pháp Claude Puel 30 tháng 6 năm 2016[62]
Everton Anh David Unsworth Kết thúc tạm quyền 14 tháng 6 năm 2016[63] Hà Lan Ronald Koeman 14 tháng 6 năm 2016[63]
Chelsea Hà Lan Guus Hiddink 30 tháng 6 năm 2016[64] Ý Antonio Conte 1 tháng 7 năm 2016[64]
Manchester City Chile Manuel Pellegrini Đồng ý chấm dứt hợp đồng 30 tháng 6 năm 2016[65] Tây Ban Nha Pep Guardiola 1 tháng 7 năm 2016[66]
Watford Tây Ban Nha Quique Sánchez Flores 30 tháng 6 năm 2016[67] Ý Walter Mazzarri 1 tháng 7 năm 2016[68]
Hull City Anh Steve Bruce Từ chức 22 tháng 7 năm 2016[69] Anh Mike Phelan 22 tháng 7 năm 2016[70]
Sunderland Anh Sam Allardyce Ký hợp đồng với Anh 22 tháng 7 năm 2016[71] Scotland David Moyes 23 tháng 7 năm 2016[72]
Swansea City Ý Francesco Guidolin Sa thải 3 tháng 10 năm 2016[73] 17th Hoa Kỳ Bob Bradley 3 tháng 10 năm 2016[73]
Crystal Palace Anh Alan Pardew 22 tháng 12 năm 2016[74] 17th Anh Sam Allardyce 23 tháng 12 năm 2016[75]
Swansea City Hoa Kỳ Bob Bradley 27 tháng 12 năm 2016[76] 19th Anh Paul Clement 2 tháng 1 năm 2017[77]
Hull City Anh Mike Phelan 3 tháng 1 năm 2017[78] 20th Bồ Đào Nha Marco Silva 5 tháng 1 năm 2017[79]
Leicester City Ý Claudio Ranieri 23 tháng 2 năm 2017[80] 17th Anh Craig Shakespeare 25 tháng 2 năm 2017[81]
Middlesbrough Tây Ban Nha Aitor Karanka 16 tháng 3 năm 2017[82] 19th Anh Steve Agnew 16 tháng 3 năm 2017[83]

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng chung cuộc:

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Chelsea (C) 38 30 3 5 85 33 +52 93 Lọt vào Vòng bảng Champions League
2 Tottenham Hotspur 38 26 8 4 86 26 +60 86
3 Manchester City 38 23 9 6 80 39 +41 78
4 Liverpool 38 22 10 6 78 42 +36 76 Lọt vào Vòng play-off Champions League
5 Arsenal 38 23 6 9 77 44 +33 75 Lọt vào Vòng bảng Europa League[a]
6 Manchester United 38 18 15 5 54 29 +25 69 Lọt vào Vòng bảng Champions League[b]
7 Everton 38 17 10 11 62 44 +18 61 Lọt vào Vòng loại thứ ba Europa League[a]
8 Southampton 38 12 10 16 41 48 −7 46
9 AFC Bournemouth 38 12 10 16 55 67 −12 46
10 West Bromwich Albion 38 12 9 17 43 51 −8 45
11 West Ham United 38 12 9 17 47 64 −17 45
12 Leicester City 38 12 8 18 48 63 −15 44
13 Stoke City 38 11 11 16 41 56 −15 44
14 Crystal Palace 38 12 5 21 50 63 −13 41
15 Swansea City 38 12 5 21 45 70 −25 41
16 Burnley 38 11 7 20 39 55 −16 40
17 Watford 38 11 7 20 40 68 −28 40
18 Hull City (R) 38 9 7 22 37 80 −43 34 Xuống chơi ở Football League Championship
19 Middlesbrough (R) 38 5 13 20 27 53 −26 28
20 Sunderland (R) 38 6 6 26 29 69 −40 24
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 24 tháng 5 năm 2017. Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Play-off (chỉ cần thiết nếu phải phân định đội vô địch, đội xuống hạng hay đội dự cúp châu Âu).[84]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ a b Do hai đội lọt vào chung kết Cúp FA 2016–17 (ArsenalChelsea) đều đã có vé dự cúp châu Âu dựa trên thứ hạng của mình, suất dự vòng bảng Europa League của nhà vô địch Cúp FA được chuyển cho đội có thứ hạng gần nhất (đội thứ năm) còn các suất khác giữ nguyên.
  2. ^ Manchester United lọt vào vòng bảng Champions League mùa sau nhờ vô địch UEFA Europa League 2016-17. Họ cũng được quyền dự Vòng loại thứ ba Europa League nhờ vô địch Cúp EFL 2016-17, nhưng suất đó không còn hiệu lực nữa.

Bảng kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
S.nhà ╲ S.khách ARS BOU BUR CHE CPA EVE HUL LEI LIV MCI MUN MID SOT STO SUN Bản mẫu:Fb team Swansea City TOT WAT WBA WHA
Arsenal

3–1

2–1

3–0

2–0

3–1

2–0

1–0

3–4

2–2

2–0

0–0

2–1

3–1

2–0

3–2

1–1

1–2

1–0

3–0

AFC Bournemouth

3–3

2–1

1–3

0–2

1–0

6–1

1–0

4–3

0–2

1–3

4–0

1–3

2–2

1–2

2–0

0–0

2–2

1–0

3–2

Burnley

0–1

3–2

1–1

3–2

2–1

1–1

1–0

2–0

1–2

0–2

1–0

1–0

1–0

4–1

0–1

0–2

2–0

2–2

1–2

Chelsea 3–1

3–0

3–0

1–2

5–0

2–0

3–0

1–2

2–1

4–0

3–0

4–2

4–2

5–1

3–1

2–1

4–3

1–0

2–1

Crystal Palace

3–0

1–1

0–2

0–1

0–1

4–0

2–2

2–4

1–2

1–2

1–0

3–0

4–1

0–4

1–2

0–1

1–0

0–1

0–1

Everton

2–1

6–3

3–1

0–3

1–1

4–0

4–2

0–1

4–0

1–1

3–1

3–0

1–0

2–0

1–1

1–1

1–0

3–0

2–0

Hull City

1–4

3–1

1–1

0–2

3–3

2–2

2–1

2–0

0–3

0–1

4–2

2–1

0–2

0–2

2–1

1–7

2–0

1–1

2–1

Leicester City

0–0

1–1

3–0

0–3

3–1

0–2

3–1

3–1

4–2

0–3

2–2

0–0

2–0

2–0

2–1

1–6

3–0

1–2

1–0

Liverpool

3–1

2–2

2–1

1–1

1–2

3–1

5–1

4–1

1–0

0–0

3–0

0–0

4–1

2–0

2–3

2–0

6–1

2–1

2–2

Manchester City

2–1

4–0

2–1

1–3

5–0

1–1

3–1

2–1

1–1

0–0

1–1

1–1

0–0

2–1

2–1

2–2

2–0

3–1

3–1

Manchester United 1–1

1–1

0–0

2–0

2–0

1–1

0–0

4–1

1–1 1–2

2–1

2–0

1–1

3–1

1–1

1–0

2–0

0–0

1–1

Middlesbrough

1–2

2–0

0–0

0–1

1–2

0–0

1–0

0–0

0–3

2–2

1–3

1–2

1–1

1–0

3–0

1–2

0–1

1–1

1–3

Southampton

0–2

0–0

3–1

0–2

3–1

1–0

0–0

3–0

0–0

0–3

0–0

1–0

0–1

1–1

1–0

1–4

1–1

1–2

1–3

Stoke City

1–4

0–1

2–0

1–2

1–0

1–1

3–1

2–2

1–2

1–4

1–1

2–0

0–0

2–0

3–1

0–4

2–0

1–1

0–0

Sunderland

1–4

0–1

0–0

0–1

2–3

0–3

3–0

2–1

2–2

0–2

0–3

1–2

0–4

1–3

0–2

0–0

1–0

1–1

2–2

Bản mẫu:Fb team Swansea City

0–4

0–3

3–2

2–2

5–4

1–0

0–2

2–0

1–2

1–3

1–3

0–0

2–1

2–0

3–0

1–3

0–0

2–1

1–4

Tottenham Hotspur 2–0

4–0

2–1

2–0

1–0

3–2

3–0

1–1

1–1

2–0

2–1

1–0

2–1

4–0

1–0

5–0

4–0

4–0

3–2

Watford

1–3

2–2

2–1

1–2

1–1

3–2

1–0

2–1

0–1

0–5

3–1

0–0

3–4

0–1

1–0

1–0

1–4

2–0

1–1

West Bromwich Albion

3–1

2–1

4–0

0–1

0–2

1–2

3–1

0–1

0–1

0–4

0–2

0–0

0–1

1–0

2–0

3–1

1–1

3–1

4–2

West Ham United

1–5

1–0

1–0

1–2

3–0

0–0

1–0

2–3

0–4

0–4

0–2

1–1

0–3

1–1

1–0

1–0

1–0

2–4

2–2

Cập nhật lần cuối: 21 tháng 5 năm 2017.
Nguồn: Premier League
^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
a nghĩa là có bài viết về trận đấu đó.

Thống kê mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến các trận đấu ngày 16 tháng 4 năm 2017[1]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Bàn thắng
1 Anh Harry Kane Tottenham Hotspur 29
2 Bỉ Romelu Lukaku Everton 25
3 Chile Alexis Sánchez Arsenal 24
4 Argentina Sergio Agüero Manchester City 20
Tây Ban Nha Diego Costa Chelsea
6 Anh Dele Alli Tottenham Hotspur 18
7 Thụy Điển Zlatan Ibrahimović Manchester United 17
8 Bỉ Eden Hazard Chelsea 16
Na Uy Joshua King AFC Bournemouth
10 Bỉ Christian Benteke Crystal Palace 15
Anh Jermain Defoe Sunderland
Tây Ban Nha Fernando Llorente Swansea City
Cầu thủ Câu lạc bộ Trận gặp Kết quả Ngày Tham khảo
Bỉ Lukaku, RomeluRomelu Lukaku Everton Sunderland 3–0 12 tháng 9 năm 2016 [85]
Chile Sánchez, AlexisAlexis Sánchez Arsenal West Ham United 5–1 3 tháng 12 năm 2016 [86]
Anh Vardy, JamieJamie Vardy Leicester City Manchester City 4–2 10 tháng 12 năm 2016 [87]
Venezuela Rondón, SalomónSalomón Rondón West Bromwich Albion Swansea City 3–1 14 tháng 12 năm 2016 [88]
Anh Gray, AndreAndre Gray Burnley Sunderland 4–1 31 tháng 12 năm 2016 [89]
Anh Kane, HarryHarry Kane Tottenham Hotspur West Bromwich Albion 4–0 14 tháng 1 năm 2017 [90]
Bỉ Lukaku, RomeluRomelu Lukaku4 Everton Bournemouth 6–3 4 tháng 2 năm 2017 [91]
Anh Kane, HarryHarry Kane Tottenham Hotspur Stoke City 4–0 26 tháng 2 năm 2017 [92]
Na Uy King, JoshuaJoshua King AFC Bournemouth West Ham United 3–2 11 tháng 3 năm 2017 [93]
Anh Kane, HarryHarry Kane4 Tottenham Hotspur Leicester City 6–1 18 tháng 5 năm 2017 [94]
Anh Kane, HarryHarry Kane Tottenham Hotspur Hull City 7–1 21 tháng 5 năm 2017 [95]

Giữ sạch lưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến các trận đấu ngày 18 tháng 9 năm 2016.[96]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Giữ
sạch lưới
1 Bỉ Thibaut Courtois Chelsea 16
2 Pháp Hugo Lloris Tottenham Hotspur 15
3 Tây Ban Nha David de Gea Manchester United 14
Anh Fraser Forster Southampton
5 Cộng hòa Séc Petr Čech Arsenal 12
6 Anh Tom Heaton Burnley 10
Tây Ban Nha Joel Robles Everton
8 Ba Lan Artur Boruc AFC Bournemouth 9
Anh Lee Grant Stoke City

Thẻ phạt

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến các trận đấu ngày 27 tháng 2 năm 2016.

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng hàng tháng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng Cầu thủ xuất sắc nhất tháng Bàn thắng đẹp nhất tháng Tham khảo
Huấn luyện viên Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ
Tháng Tám Anh Mike Phelan Hull City Anh Raheem Sterling Manchester City Uruguay Cristhian Stuani Middlesbrough [101]
Tháng Chín Đức Jürgen Klopp Liverpool Hàn Quốc Son Heung-Min Tottenham Hotspur Anh Jordan Henderson Liverpool [102]
Tháng Mười Ý Antonio Conte Chelsea Bỉ Eden Hazard Chelsea Pháp Dimitri Payet West Ham United [103]
Tháng Mười một Ý Antonio Conte Chelsea Tây Ban Nha Diego Costa Chelsea Tây Ban Nha Pedro Chelsea [104]
Tháng Mười hai Ý Antonio Conte Chelsea Thụy Điển Zlatan Ibrahimović Manchester United Armenia Henrikh Mkhitaryan Manchester United [105]
Tháng Một Anh Paul Clement Swansea City Anh Dele Alli Tottenham Hotspur Anh Andy Carroll West Ham United [106][107][108]
Tháng Hai Tây Ban Nha Pep Guardiola Manchester City Anh Harry Kane Tottenham Hotspur Bỉ Eden Hazard Chelsea [109][110][111]
Tháng Ba Anh Eddie Howe A.F.C. Bournemouth Bỉ Romelu Lukaku Everton Anh Andros Townsend Crystal Palace [112][113][114]
Tháng Tư Argentina Mauricio Pochettino Tottenham Hotspur Hàn Quốc Son Heung-Min Tottenham Hotspur Đức Emre Can Liverpool [114]

Giải thưởng cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA đã được trao cho N'Golo Kanté.[116]

Đội hình của năm do PFA bình chọn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của PFA:[115]

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải do PFA bình chọn

[sửa | sửa mã nguồn]

PFA Young Player of the Year đã được trao cho Dele Alli.[117]

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải do FWA bình chọn

[sửa | sửa mã nguồn]

FWA Footballer of the Year đã được trao cho N'Golo Kanté.[118]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Premier League Top Scorers”. BBC. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ a b c d “English Premier League 2016–17”. statto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ a b c “English Premier League Statistics”. ESPN. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ “Premier League on Twitter”. Premier League. ngày 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ “2016/17 Premier League fixtures released”. www.premierleague.com. ngày 15 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ “2016/17 Premier League fixtures released”. www.premierleague.com. ngày 15 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ “New Look For Premier League For 2016-17”. Premier League. ngày 9 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ “Premier League to cap cost of tickets for away fans to £30”. BBC Sport. ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ Lucas, Damien (ngày 2 tháng 5 năm 2016). “Burnley secured an immediate return to the Premier League by beating QPR”. BBC SPORT. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ Cartwright, Phil (ngày 7 tháng 5 năm 2016). “Middlesbrough promoted to the Premier League”. BBC SPORT. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ “Hull promoted to Premier League”. BBC Sport. ngày 28 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ “How did Aston Villa go from the top 4 to relegated from the Premier League in 7 years?”. www.foxsports.com. ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  13. ^ Lucas, Damien (ngày 6 tháng 4 năm 2016). “David Gold hits back at Olympic Stadium jibe with new capacity surprise for opening season”. www.hitc.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016.
  14. ^ “Capacity increased to 57,000 for West Ham”. www.footballtradedirectory.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ “Stoke City's Britannia Stadium to be known as Bet365 Stadium next season”. The Guardian. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
  16. ^ “Season Ticket/Membership renewals and stadium update ngày 5 tháng 5 năm 2016 - News - tottenhamhotspur.com”. www.tottenhamhotspur.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
  17. ^ “Football Ground Guide”. Football Ground Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
  18. ^ “AFC Bournemouth reveal home kit for the 2015/16 season”.
  19. ^ “AFC Bournemouth unveil Mansion Group as Premier League shirt sponsor”. afcb.co.uk. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
  20. ^ “PUMA and Arsenal announce partnership”. Arsenal Broadband. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ “Arsenal football club in £150m Emirates deal”. BBC News. ngày 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  22. ^ “Burnley sign new Puma kit deal”. Lancashire Telegraph. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  23. ^ “Clarets Announce Dafabet Partnership”. burnleyfootballclub.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.
  24. ^ “Chelsea agree whopping £300m kit deal with sportswear giants adidas”. Daily Mail. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  25. ^ “Chelsea seal £200m shirt sponsorship deal with Yokohama Rubber”. The Guardian. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  26. ^ “CPFC And Macron Sign New Kit Deal”. Crystal Palace FC. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  27. ^ “Mansion Group Named Official Club Sponsor”. cpfc.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  28. ^ “Everton agree five-year deal with Umbro to supply club kits from start of next season”. Daily Mail. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  29. ^ “Blues Strike Record Chang Deal”. Everton FC. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  30. ^ “Marco Silva: Hull caretaker boss in charge for visit of champions Leicester”. BBC. ngày 22 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2016.
  31. ^ “Umbro continue brand revival, announce Hull City kit deal”. SB Nation. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  32. ^ “Tigers Announce New Official Sponsor”. Hull City A.F.C. ngày 25 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  33. ^ “Leicester City announce Puma Kit Deal”. footballshirtculture.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  34. ^ “2014/15 PUMA Home Kit Now On Sale!”. lcfc.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  35. ^ “Liverpool announce record-breaking £300m kit deal with New Balance from next season”. Daily Mail. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  36. ^ “Liverpool stick with shirt sponsor Standard Charter after penning two-year extension”. Daily Mail. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  37. ^ Ogden, Mark (ngày 4 tháng 5 năm 2012). “Manchester City's six-year kit deal with Nike could earn the Premier League leaders up to £12million a year”. The Daily Telegraph. London. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  38. ^ Taylor, Daniel (ngày 8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  39. ^ “Manchester United and Adidas in £750m deal over 10 years”. BBC. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  40. ^ “Manchester United's £53m shirt deal with Chevrolet unaffected despite likely absence of Champions League”. Telegraph Media Group. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  41. ^ “Boro FC unveil new kit deal with Adidas for the next three seasons”. gazettelive.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  42. ^ “Ramsdens sign new five-year sponsorship deal with Middlesbrough”. gazettelive.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  43. ^ “Saints announce multi-year partnership with Under Armour”. www.saintsfc.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
  44. ^ “Virgin Media become Southampton's main club sponsor”. www.saintsfc.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  45. ^ “Potters Strike Macron Deal”. www.stokecityfc.com. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  46. ^ “Stoke City: bet365 put their shirts on Stoke City”. thisisstaffordshire.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  47. ^ “SAFC and adidas partnership extended”. Sunderland AFC. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  48. ^ “Sunderland announce Dafabet as new club sponsor”. Sky Sports. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  49. ^ “Swans sign Joma for new campaign”. www.swanseacity.net. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  50. ^ “Swans unveil new shirt sponsors BETEAST”. www.swanseacity.net. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  51. ^ “Spurs announce £50million kit deal”. Daily Mirror. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  52. ^ “AIA TO BECOME TOTTENHAM HOTSPUR'S NEW PRINCIPAL PARTNER”. tottenhamhotspur.com. Tottenham Hotspur FC. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  53. ^ “Watford FC Announces DRYWORLD Deal”. www.watfordfc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  54. ^ “138.COM: Watford's New Principal Partner”. www.watfordfc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  55. ^ “West Brom extend Adidas deal”. expressandstar.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  56. ^ “Albion announce UK-K8.COM as new shirt sponsor”. www.wba.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2016.
  57. ^ “West Ham re-united with Umbro”. whufc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  58. ^ “Hammers announce Betway sponsorship”. whufc.com. West Ham United FC. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  59. ^ “Louis van Gaal: Manchester United sack manager”. BBC Sport. ngày 23 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  60. ^ “Jose Mourinho: Man Utd confirm former Chelsea boss as new manager”. BBC Sport. ngày 27 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  61. ^ “Ronald Koeman: Everton appoint ex-Southampton boss as manager”. BBC Sport. ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
  62. ^ “Claude Puel: Southampton appoint Frenchman as manager on three-year deal”. BBC Sport. ngày 30 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
  63. ^ a b “Ronald Koeman: Everton appoint ex-Southampton boss as manager”. BBC Sport. ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016.
  64. ^ a b “Antonio Conte: Chelsea appoint Italy boss as head coach”. BBC Sport. ngày 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  65. ^ “Manuel Pellegrini confirms Manchester City exit”. BBC Sport. ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  66. ^ “Pep Guardiola to succeed Manuel Pellegrini as Manchester City boss”. BBC Sport. ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  67. ^ “Quique Sanchez Flores: Watford manager to leave in summer”. BBC Sport. ngày 13 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  68. ^ “Watford: Walter Mazzarri named as new head coach”. BBC Sport. ngày 23 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  69. ^ Steve Bruce: Hull City manager leaves newly promoted club
  70. ^ “Sam Allardyce named England manager by the Football Association”. BBC Sport. ngày 22 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2016.
  71. ^ Sam Allardyce named England manager by the Football Association
  72. ^ Sunderland: David Moyes replaces Sam Allardyce as manager
  73. ^ a b “Swansea sack Francesco Guidolin and appoint Bob Bradley manager”. BBC Sport. ngày 3 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
  74. ^ “Alan Pardew: Crystal Palace sack manager with club 17th in Premier League”. BBC Sport. 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2016.
  75. ^ “Sam Allardyce: appointed Crystal Palace manager as Alan Pardew's successor”. BBC sport. ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  76. ^ “Bob Bradley: Swansea City sack American manager”. BBC sport. ngày 27 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  77. ^ http://www.bbc.com/sport/football/38490554
  78. ^ “Mike Phelan sacked as manager of struggling Hull City”. ESPN FC. ngày 3 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  79. ^ “Marco Silva: Hull City appoint ex-Sporting & Olympiakos boss”. BBC. ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  80. ^ “Ranieri sacked Nine months after title win”. BBC. ngày 23 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  81. ^ “Craig Shakespeare admits he wants Leicester job full-time after Claudio Ranieri's exit”. Mirror. ngày 25 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  82. ^ “Aitor Karanka: Middlesbrough sack manager after three and a half years”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2017.
  83. ^ Taylor, Louise (ngày 16 tháng 3 năm 2017). “Middlesbrough ask Steve Agnew to take charge after sacking Aitor Karanka”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2017.
  84. ^ “Why are Chelsea top of the Premier League above Manchester City?”. The Telegraph. 1 tháng 1, 2015. Truy cập 20 tháng 8, 2016.
  85. ^ “Sunderland 0 Everton 3”. BBC Sport. ngày 12 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2016.
  86. ^ “West Ham United 1 Arsenal 5”. BBC Sport. ngày 3 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
  87. ^ “Leicester City 4 Manchester City 2”. BBC Sport. ngày 10 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  88. ^ “West Bromwich Albion 3 Swansea City 1”. BBC Sport. ngày 14 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
  89. ^ “Burnley 4 Sunderland 1”. BBC Sport. ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  90. ^ “Tottenham Hotspur 4 West Bromwich Albion 0”. BBC Sport. ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  91. ^ “Everton 6 Bournemouth 3”. BBC Sport. ngày 4 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017.
  92. ^ “Tottenham Hotspur 4 Stoke City 0”. BBC Sport. ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
  93. ^ “AFC Bournemouth 3 West Ham United 2”. BBC Sport. ngày 11 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2017.
  94. ^ “Leicester City 1 Tottenham Hotspur 6”. BBC Sport. ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  95. ^ “Hull City 1 Tottenham Hotspur 7”. BBC Sport. ngày 21 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
  96. ^ “Statistical Leaders – 2016”. PremierLeague. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
  97. ^ “Players Index”. Premier League. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
  98. ^ “Players Index”. Premier League. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
  99. ^ “Club Index”. Premier League. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
  100. ^ “Club Index”. Premier League. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
  101. ^ “Mike Phelan and Raheem Sterling win August Premier League awards”. BBC Sport. ngày 9 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016.
  102. ^ “Juergen Klopp and Son Heung-Min win September Premier League awards”. BBC Sport. ngày 14 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
  103. ^ “Eden Hazard win October Premier League awards”. Premier League. ngày 18 tháng 11 năm 2016.
  104. ^ Bản mẫu:Chú thích báo title=Costa win November Premier League awards
  105. ^ Bản mẫu:Chú thích báo title=Ibra win December Premier League awards
  106. ^ “Dele Ali named EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017.
  107. ^ “Clement named Barclays Manager of the Month”. Premier League. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017.
  108. ^ “Carroll claims Carling Goal of the Month”. Premier League. ngày 10 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017.
  109. ^ “Kane earns EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
  110. ^ “Guardiola named Barclays Manager of the Month”. Premier League. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
  111. ^ “Hazard voted Carling Goal of the Month winner”. Premier League. ngày 10 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
  112. ^ “Howe wins Barclays Manager of the Month”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  113. ^ “Lukaku claims EA Sports Player of the Month award”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  114. ^ a b “Townsend strike voted Carling Goal of the Month”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  115. ^ a b “PFA teams of the year: Chelsea and Tottenham dominate Premier League XI”. BBC Sport. BBC. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  116. ^ Vallente, Allan (ngày 25 tháng 4 năm 2016). “Chelsea's N'Golo Kante wins PFA Players' Player of the Year award”. Sky Sports. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017.
  117. ^ “Tottenham's Dele Alli crowned PFA Young Player of the Year”. Sky Sports. ngày 24 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017.
  118. ^ “N'Golo Kanté voted Footballer of Year by Football Writers' Association”. The Guardian. ngày 8 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.

Các liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]