Bước tới nội dung

FA Women's Cup

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
FA Women's Cup
Thành lập1970; 54 năm trước (1970)
Khu vực Anh
Số đội438 (2022–23)
Đội vô địch
hiện tại
Chelsea
(lần thứ 5)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Arsenal
(14 lần)
Truyền hìnhBBC
Trang webFA Women's Cup
FA Women's Cup 2022–23

Football Association Women's Challenge Cup Competition, thường được biết đến với tên gọi ngắn là FA Women's Cup (Cúp FA nữ), là giải đấu cúp bóng đá nữ cấu câu lạc bộ tại Anh.

Giải đấu được Women's Football Association (WFA) tổ chức bắt đầu vào mùa giải 1970–71 với tên Mitre Challenge Trophy[1] với sự tham dự của cả các câu lạc bộ ScotlandWales.[2]

Kể từ khi Hiệp hội bóng đá Anh (FA) chính thức nằm quyền điều hành bóng đá Anh vào năm 1993, các đội bóng liên kết với các câu lạc bộ từ Giải bóng đá Ngoại hạng AnhFootball League tỏ ra chiếm ưu thế và thay đổi bộ mặt giải đấu.

Đội bóng thánh công nhất giải là Arsenal với 14 lần lên ngôi vô địch. Đương kim vô địch là Chelsea.

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Các câu lạc bộ từ các hạng đấu cao không phải tham dự vòng loại.[3]

  • Tham dự từ vòng loại thứ ba: FA Women's Premier League Division One (lên tới 48 đội)
  • Tham dự từ vòng hai: FA Women's Premier League Northern & Southern Division (24)
  • Tham dự từ vòng ba: FA WSL 2 (10)
  • Tham dự từ vòng năm (Vòng 16 đội): FA WSL 1 (9)

Có ba vòng đấu loại được tổ chức theo khu vực địa lý.

Danh sách trận chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

[4]

Năm Vô địch Tỉ số Á quân
1971 Southampton 4–1 Scotland Stewarton Thistle
1972 Southampton 3–2 Scotland Lee's Ladies
1973 Southampton 2–0 Scotland Westthorn United
1974 Fodens 2–1 Southampton
1975 Southampton 4–2 Warminster
1976 Southampton 2–1 (h.p.) Queen's Park Rangers
1977 Queen's Park Rangers 1–0 Southampton
1978 Southampton 8–2 Queen's Park Rangers
1979 Southampton 1–0 Lowestoft
1980 St Helens 1–0 Preston North End
1981 Southampton 4–2 St Helens
1982 Lowestoft 2–0 Cleveland Spartans
1983 Doncaster Belles 3–2 St Helens
1984 Howbury Grange 4–2 Doncaster Belles
1985 Friends of Fulham 2–0 Doncaster Belles
1986 Norwich 4–3[5] Doncaster Belles
1987 Doncaster Belles 2–0 St Helens
1988 Doncaster Belles 3–1 Leasowe Pacific
1989 Leasowe Pacific 3–2 Friends of Fulham
1990 Doncaster Belles 1–0 Friends of Fulham
1991 Millwall 1–0 Doncaster Belles
1992 Doncaster Belles 4–0 Red Star Southampton
1993 Arsenal 3–0 Doncaster Belles
1994 Doncaster Belles 1–0 Knowsley United
1995 Arsenal 3–2 Liverpool
1996 Croydon 1–1 (h.p.) (3–2 pen.) Liverpool
1997 Millwall 1–0 Wembley
1998 Arsenal 3–2 Croydon
1999 Arsenal 2–0 Southampton Saints
2000 Croydon 2–1 Doncaster Belles
2001 Arsenal 1–0 Fulham
2002 Fulham 2–1 Doncaster Belles
2003 Fulham 3–0 Charlton Athletic
2004 Arsenal 3–0 Charlton Athletic
2005 Charlton Athletic 1–0 Everton
2006 Arsenal 5–0 Leeds United
2007 Arsenal 4–1 Charlton Athletic
2008 Arsenal 4–1 Leeds United
2009 Arsenal 2–1 Sunderland
2010 Everton 3–2 (h.p.)[6] Arsenal
2011 Arsenal 2–0[7] Bristol Academy
2012 Birmingham City 2–2 (h.p.) (3–2 pen.) Chelsea
2013 Arsenal 3–0 Bristol Academy
2014 Arsenal 2–0 Everton
2015 Chelsea 1–0 Notts County
2016 Arsenal 1–0 Chelsea
2017 Manchester City 4–1 Birmingham City
2018 Chelsea 3–1 Arsenal
2019 Manchester City 3–0 West Ham United
2020 Manchester City 3–1 (h.p.) Everton
2021 Chelsea 3–0 Arsenal
2022 Chelsea 3–2 (h.p.) Manchester City
2023 Chelsea 1–0 Manchester United

Thành tích theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Vô địch Á quân Năm vô địch
Arsenal
14
3
1992–93, 1994–95, 1997–98, 1998–99, 2000–01, 2003–04, 2005–06, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11, 2012–13, 2013–14, 2015–16
Southampton
8
2
1970–71, 1971–72, 1972–73, 1974–75, 1975–76, 1977–78, 1978–79, 1980–81
Doncaster Belles
6
7
1982–83, 1986–87, 1987–88, 1989–90, 1991–92, 1993–94
Chelsea
5
2
2014–15, 2017–18, 2020–2021, 2021–22, 2022–23
Croydon/

Charlton Athletic

3
4
1995–96, 1999–2000, 2004–05
Everton[A]
2
4
1988–89, 2009–10
Fulham
2
1
2001–02, 2002–03
Millwall Lionesses
2
0
1990–91, 1996–97
St Helens
1
3
1979–80
Queen's Park Rangers
1
2
1976–77
Friends of Fulham
1
2
1984–85
Lowestoft
1
1
1981–82
Fodens
1
0
1973–74
Howbury Grange
1
0
1983–84
Norwich
1
0
1985–86
Birmingham City
1
1
2011–12
Knowsley United/ Liverpool
0
2
Stewarton & Thistle/

Lee's Ladies Scotland

0
2
Red Star Southampton/

Southampton Saints

0
2
Leeds United
0
2
Bristol Academy
0
2
Westhorn United Scotland
0
1
Warminster
0
1
Preston North End
0
1
Cleveland Spartans
0
1
Knowsley United
0
1
Wembley
0
1
Sunderland
0
1
Notts County
0
1
West Ham United
0
1

Từ 2000 tới 2008, đội vô địch cúp FA đấu với đội vô địch FA Women's Premier League National Division trong trận tranh FA Women's Community Shield và đấu với đội vô địch FA Women's Super League từ năm 2020.

A. ^ Everton F.C. trước đây có tên là Leasowe Pacific.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Women's FA Cup: The history”. BBC Sport. ngày 1 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2011.
  2. ^ “Women's Football Competitions Fact Sheet” (PDF). Football Association. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ “List of FA Cup exemptions”. The FA. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  4. ^ “England – List of Women Cup Winners”. RSSSF. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2011.
  5. ^ Norwich Evening News, 26 tháng 5 năm 2016, trang 12
  6. ^ Lavery, Glenn (ngày 3 tháng 5 năm 2010). “Late drama as Dowie downs Arsenal – ARSENAL LFC v EVERTON LFC – 03/05/2010”. TheFA.com. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012.
  7. ^ “Arsenal complete 11th cup final win”. Shekicks.net. ngày 21 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012.
  8. ^ Leighton, Tony (ngày 3 tháng 5 năm 2010). “Everton upset Arsenal to win Cup”. BBC News.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]