Bước tới nội dung

Eugen Polanski

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eugen Polanski
Polański năm 2007
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Eugen Polanski[1]
Ngày sinh 17 tháng 3, 1986 (38 tuổi)[2]
Nơi sinh Sosnowiec, Ba Lan
Chiều cao 1,83m[2]
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Concordia Viersen
1994–2004 Borussia M'gladbach
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2008 Borussia M'gladbach 53 (1)
2008–2010 Getafe 26 (0)
2009–2010Mainz 05 (mượn) 21 (1)
2010–2013 Mainz 05 66 (3)
2013–2018 1899 Hoffenheim 123 (9)
Tổng cộng 289 (14)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005–2008 U-21 Đức 19 (1)
2011–2014 Ba Lan 18 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Eugen Polanski (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈɔjɡɛn pɔˈlanskʲi];[3][a] tên khai sinh Bogusław Eugeniusz Polański[1][b] sinh ngày 17 tháng 3 năm 1986) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự.

Anh có tổng cộng 254 trận ra sân tại Bundesliga và sở hữu 14 bàn thắng qua 12 mùa giải, từng khoác áo Borussia Mönchengladbach, Mainz 05Hoffenheim. Anh cũng từng chơi tại La Liga trong màu áo Getafe.

Polanski là tuyển thủ quốc gia Ba Lan thi đấu tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Sosnowiec, Ba Lan, Polanski chuyển đến Đức khi còn bé và gia nhập các lứa trẻ của Borussia Mönchengladbach năm 8 tuổi. Mùa 2004–05, vào ngày 12 tháng 2 năm 2005, anh có trận ra mắt đội một và Bundesliga trong trận thua 0–2 trên sân của SV Werder Bremen và đó cũng là lần xuất hiện duy nhất của anh ở mùa giải đó.

Polanski ghi bàn thắng cấp độ chuyên nghiệp đầu tiên trong trận hòa 1–1 trên sân nhà trước Bayer 04 Leverkusen vào ngày 19 tháng 11 năm 2005 và tiếp tục chơi bóng ở mùa giải kế tiếp. Tuy nhiên ở mùa 2007–08, khi chiến dịch kết thúc, anh chỉ góp mặt trong 9 trận đấu ở giải hạng hai.

Sau khi hợp đồng tại Borussia đáo hạn vào tháng 6 năm 2008, Polanski đồng ý chuyển tới câu lạc bộ Getafe CF của La Liga.[4]mùa giải đầu tiên và duy nhất của anh, khi đội bóng từ Madrid xếp trên khu vực xuống hạng chỉ một bậc, anh là lựa chọn đầu tiên thường đóng cặp với Javier Casquero.[5]

Ngày 12 tháng 6 năm 2009, Polanski bị đem cho mượn 1. FSV Mainz 05 dưới dạng dài hạn.[6] Tuy nhiên vào tháng sau, giao kèo được gia hạn thêm một năm nữa,[7] cùng với các câu lạc bộ đạt thỏa thuận bán đứt vào tháng 11 năm 2010.[8]

Ngày 25 tháng 1 năm 2013, Polanski gia nhập câu lạc bộ TSG 1899 Hoffenheim ở hạng đầu và ký một giao kèo đến 2015.[9]

Cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Polanski từng ra sân cho tuyển Đức tại nhiều cấp độ đội tẻ, thường được đeo băng thủ quân.[10] Anh là thành viên chủ chốt của U-21 Đức tại Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2006, ghi được một bàn thắng từ xa trong trận gặp Serbia và Montenegro;[11] Phong độ cao giúp anh nhận được lời hỏi mua từ AS Monaco FC để có được sự phục vụ của anh, song Mönchengladbach đã từ chối lời mời.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

[12][13]

Câu lạc bộ Mùa Giải Cúp1 Lục địa2 Khác3 Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Borussia Mönchengladbach 2004–05 Bundesliga 1 0 0 0 1 0
2005–06 21 1 1 0 22 1
2006–07 22 0 0 0 22 0
2007–08 2. Bundesliga 9 0 0 0 9 0
Tổng cộng 53 1 1 0 54 1
Getafe 2008–09 La Liga 26 0 2 0 28 0
Mainz 05 2009–10 Bundesliga 21 1 0 0 21 1
2010–11 28 0 1 0 29 0
2011–12 26 3 0 0 2 0 28 3
2012–13 12 0 1 0 13 0
Tổng cộng 87 4 2 0 2 0 0 0 91 4
Mainz II 2011–12 Regionalliga West 1 0 1 0
1899 Hoffenheim 2012–13 Bundesliga 11 0 0 0 2 0 13 0
2013–14 32 3 4 0 36 3
2014–15 30 5 3 1 33 6
2015–16 27 1 1 0 28 1
2016–17 14 0 0 0 14 0
2017–18 9 0 1 0 4 0 14 0
Tổng cộng 123 9 9 1 4 0 2 0 138 10
Tổng kết sự nghiệp 290 14 14 1 6 0 2 0 312 15

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Bogusław Eugeniusz Polański przez Sosnowiec do kadry Smudy” [Bogusław Eugeniusz Polański to Smudy's squad from Sosnowiec]. Katowice Gazeta (bằng tiếng Ba Lan). ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ a b “Polanski (Eugen)” (bằng tiếng Đức). Kicker. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Eugen Polanski: jestem Polanski bez 'ń' ale możecie mówić Polański (bằng tiếng Ba Lan). YouTube. ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ “El Getafe ficha a una promesa alemana” [Getafe sign German prospect] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Merca Fútbol. ngày 4 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  5. ^ “Polanski: "Casquero es la pareja perfecta en el centro del campo" [Polanski: "Casquero is the perfect midfield partner"]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 4 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  6. ^ “Polanski: Einigung mit Getafe erzielt” [Polanski: Agreement with Getafe reached] (bằng tiếng Đức). Kicker. ngày 12 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ “Polanski bleibt bis 2011” [Polanski stays until 2011] (bằng tiếng Đức). Kicker. ngày 17 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2010.
  8. ^ “Polanski to stay with Mainz”. ESPN Soccernet. ngày 7 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.
  9. ^ “Polanski makes Hoffenheim move”. Bundesliga. ngày 25 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
  10. ^ “Pflichtaufgabe für U-21-Team” [Do or die for U-21 team] (bằng tiếng Đức). Spox. ngày 20 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020.
  11. ^ Ashby, Kevin (ngày 23 tháng 5 năm 2006). “Polanski gets Germany going”. UEFA. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  12. ^ “E. Polanski”. Soccerway. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.
  13. ^ “Eugen Polanski » Club matches”. Worldfootball. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]