Bước tới nội dung

Daniela Alves Lima

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Daniela
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Daniela Alves Lima[1]
Ngày sinh 12 tháng 1, 1984 (40 tuổi)
Nơi sinh São Paulo, Brazil
Chiều cao 1,67 m (5 ft 5+12 in)
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
Portuguesa
2003 San Diego Spirit 17 (0)
2004 Kopparbergs/Göteborg FC 3 (1)
2005 Hampton Roads Piranhas 4 (0)
2005–2006 Bay State Select
2007 Saad Esporte Clube
2008 Linköpings FC 22 (6)
2009 Saint Louis Athletica 4 (2)
2010 Hampton Roads Piranhas 1 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2002 Brazil U-19
1999–2008 Brazil
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Brasil
Olympic Games – Women's Football
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Athen 2004 Đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Bắc Kinh 2008 Đội
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ – Bóng đá nữ
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2003 Santo Domingo Đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2007 Rio de Janeiro Đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22:11, 30 tháng 9 năm 2009 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 22:11, 30 tháng 9 năm 2009 (UTC)

Daniela Alves Lima (sinh ngày 12 tháng 1 năm 1984), thường được gọi là Daniela, là cựu tiền vệ bóng đá người Brazil từng chơi cho các câu lạc bộ chuyên nghiệp ở Brazil, Thụy ĐiểnHoa Kỳ. Là một thành viên của đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Brazil, cô tham dự vào kỳ Giải vô địch bóng đá nữ thế giới và ba kỳ Thế vận hội Olympic. Daniela là một tiền vệ trung tâm, là một cầu thủ nổi tiếng với những cú sút xa tầm cỡ.

Sự nghiệp Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Brazil muốn triệu tập Daniela tham gia đội hình của họ trong giải đấu Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999 nhưng ở tuổi 15 năm, cô không đủ điều kiện để tham gia.[2] Thay vào đó, cô xuất hiện lần đầu trong trận đấu sau đó, một trận thua giao hữu với đội tuyển Hoa Kỳ. Một đội tuyển thiếu kinh nghiệm của Brazil đã thua 6–0 trước các nhà vô địch thế giới tại sân vận động Mile High ở Denver vào ngày 26 tháng 9 năm 1999.[3]

Năm 16 tuổi, Daniela là một thành viên của đội Brazil tham gia Thế vận hội Mùa hè 2000 và trở thành đội ra về với vị trí thứ tư. Cô là đội trưởng của đội Brazil U19 tuổi tại Giải vô địch bóng đá nữ U-19 thế giới 2002, ghi được ba bàn thắng khi đội bóng lọt vào bán kết.[4] Trước giải vô địch bóng đá nữ thế giới năm 2003, Daniela được sắp xếp trong đội hình của Brazil và được huấn luyện viên ca ngợi: "Cô ấy rất giỏi. Mọi người đều quan tâm đến cô ấy."[5] Tại giải đấu, cô đã thi đấu tốt và ghi bàn thắng gây khó chịu cho nhà vô địch Olympic Na Uy 4–1.[6] Thụy Điển đánh bại Brazil với tỉ số 2-1 trong trận tứ kết.

Daniela và Brazil ra về với chiếc huy chương bạc tại các lần thi đấu tại Thế vận hội Olympic năm 2004 và 2008. Tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007 tổ chức tại Trung Quốc, Brazil có chiến thắng 4–0 ấn tượng trước đối thủ Hoa Kỳ nhưng đã bị Đức đánh bại 2–0 trong trận chung kết. Daniela và các đồng đội Marta, Cristiane và Rosana được mệnh danh là "bốn cầu thủ tuyệt vời".[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Daniela”. Sports Reference. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  2. ^ “Game Notes: New England v. Bay State”. Women's Premier Soccer League. ngày 15 tháng 6 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ Leme de Arruda, Marcelo (ngày 9 tháng 12 năm 2012). “Seleção Brasileira Feminina (Brazilian National Womens' Team) 2011-2013”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ “Daniela Bio”. ESPN FC. ngày 3 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ “Brazil head in a new direction. FIFA. ngày 11 tháng 9 năm 2003. Bản gốc lưu trữ 7 Tháng tư năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ “Bud Light Player of the Match: Daniela (BRA)”. FIFA. ngày 24 tháng 9 năm 2003. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng Một năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ “Brazilian talent runs deep”. FIFA. ngày 11 tháng 9 năm 2007. Bản gốc lưu trữ 13 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.