Bước tới nội dung

Dangerous Woman

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dangerous Woman
Hình ảnh Grande với chiếc mặt nạ thỏ đen tạo dáng trước bìa đĩa đen trắng. Phiên bản tiếng Nhật có bìa giống với bìa đĩa đơn "Dangerous Woman"
Bìa phiên bản tiêu chuẩn
Album phòng thu của Ariana Grande
Phát hành20 tháng 5 năm 2016 (2016-05-20)
Thu âmTháng 8, 2014 – Tháng 1, 2016
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng39:08 (bản tiêu chuẩn)
55:35 (bản cao cấp)
Hãng đĩaRepublic
Sản xuất
Thứ tự album của Ariana Grande
Christmas & Chill
(2015)
Dangerous Woman
(2016)
The Best
(2017)
Đĩa đơn từ Dangerous Woman
  1. "Dangerous Woman"
    Phát hành: 11 tháng 3, 2016
  2. "Into You"
    Phát hành: 6 tháng 5, 2016
  3. "Side to Side"
    Phát hành: 30 tháng 8, 2016
  4. "Everyday"
    Phát hành: 10 tháng 1, 2017

Dangerous Woman là album phòng thu thứ ba của ca sĩ người Mỹ Ariana Grande, phát hành ngày 20 tháng 5 năm 2016 bởi Republic Records.[1] Grande bắt đầu thực hiện album ngay sau khi ra mắt album phòng thu trước My Everything (2014), trong đó cô đảm nhiệm vai trò điều hành sản xuất với những cộng tác viên quen thuộc là Max MartinSavan Kotecha. Ban đầu, nữ ca sĩ dự định đặt Moonlight làm tiêu đề album và phát hành "Focus" làm đĩa đơn chủ đạo, nhưng kế hoạch được thay đổi và "Focus" sau đó chỉ xuất hiện như bản nhạc kèm theo cho phiên bản tại Nhật Bản của Dangerous Woman. Đây là một bản thu âm popR&B kết hợp âm hưởng của dance, disco, house, trap, reggaeelectropop, với nội dung ca từ xoay quanh tình yêu, những mối quan hệ tan vỡ và sự nổi loạn. Ngoài ra, album có sự tham gia góp giọng của Nicki Minaj, Lil Wayne, Macy GrayFuture.

Sau đó, Dangerous Woman nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ ca ngợi khả năng thanh nhạc của Grande, nội dung ca từ trưởng thành và khả năng thích ứng của cô với nhiều phong cách âm nhạc khác nhau. Album cũng nhận được một đề cử giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất và giúp nữ ca sĩ thắng giải Nghệ sĩ của năm tại giải thưởng âm nhạc Mỹ năm 2016. Dangerous Woman gặt hái nhiều thành công về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại Úc, Brazil, Ý, Ireland, New Zealand, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh, cũng như vươn đến top 10 ở hầu hết những thị trường khác. Tại Hoa Kỳ, album ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành đĩa hát đầu tiên của Grande không ra mắt ở vị trí số một nhưng lại là album có thành tích trụ hạng tốt nhất lúc bấy giờ của cô tại đây.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Dangerous Woman. Bài hát chủ đề được chọn làm đĩa đơn chủ đạo và giúp Grande trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử bảng xếp hạng Billboard Hot 100 có ba đĩa đơn đầu tiên trích từ ba album đầu tay đều ra mắt trong top 10, cũng như được đề cử giải Grammy cho Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 59. Đĩa đơn thứ hai "Into You" trở thành một bản hit top 10 trên toàn cầu, trong khi "Side to Side" vươn đến top 5 tại Hoa Kỳ. Để quảng bá album, Grande tiến hành thực hiện chuyến lưu diễn Dangerous Woman Tour vào năm 2017, đi qua 5 châu lục với 77 đêm diễn và thu về hơn 71 triệu đô-la. Kể từ khi phát hành, Dangerous Woman đã lọt vào danh sách những album xuất sắc nhất năm của nhiều ấn phẩm và tổ chức âm nhạc, bao gồm BillboardRolling Stone.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Dangerous Woman – Phiên bản tiêu chuẩn quốc tế[2][3]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
1."Moonlight"
  • Tommy Brown
  • Peter Lee Johnson
Brown3:22
2."Dangerous Woman"Ross Golan
3:55
3."Be Alright"
  • Grande
  • McCants
  • Brown
  • Twice as Nice
2:59
4."Into You"
4:04
5."Side to Side" (hợp tác với Nicki Minaj)
  • Martin
  • Salmanzadeh
  • Ilya
  • Martin
3:46
6."Let Me Love You" (hợp tác với Lil Wayne)
3:43
7."Greedy"
  • Kotecha
  • Kronlund
  • Martin
  • Salmanzadeh
  • Ilya
  • Martin
3:34
8."Leave Me Lonely" (hợp tác với Macy Gray)McCants
  • Brown
  • Thomas Parker Lumpkins
  • Franks
  • Lumpkins
  • Franks
  • Brown[a]
3:49
9."Everyday" (hợp tác với Future)
  • Martin
  • Salmanzadeh
3:14
10."Bad Decisions"
  • Grande
  • Kotecha
  • Martin
  • Salmanzadeh
  • Martin
  • Ilya
3:46
11."Thinking Bout You"
  • Jomphe-Lépine
  • Svensson
3:20
Tổng thời lượng:39:31
Dangerous Woman – Phiên bản cao cấp quốc tế và bản tiêu chuẩn tại Hoa Kỳ[2]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
10."Sometimes"
  • Grande
  • Kotecha
  • Svensson
  • Martin
  • Salmanzadeh
  • Martin
  • Ilya
3:46
11."I Don't Care"
  • Grande
  • McCants
  • Brown
  • Franks
  • Michael Foster
  • Ryan "Ryghteous" Tedder
  • Travis Sayles
  • Brown
  • Sayles
  • Franks
  • The Magi
2:58
12."Bad Decisions"
  • Grande
  • Kotecha
  • Martin
  • Salmanzadeh
  • Martin
  • Ilya
3:46
13."Touch It"
  • Grande
  • Kotecha
  • Martin
  • Payami
4:20
14."Knew Better / Forever Boy"
  • Grande
  • McCants
  • Brown
  • Franks
  • Foster
  • Tedder
4:59
15."Thinking Bout You"
  • Hindlin
  • Angelides
  • Jomphe-Lépine
  • Svensson
3:20
Tổng thời lượng:55:35
Dangerous Woman – Phiên bản tiêu chuẩn tại Nhật Bản[4][5]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
16."Focus"
  • Grande
  • Kotecha
  • Martin
  • Svensson
  • Salmanzadeh
  • Martin
  • Ilya
3:31
Tổng thời lượng:59:06
Dangerous Woman – Phiên bản độc quyền tại Target Hoa Kỳ và bản nhạc số tái bản năm 2021[6][7]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
16."Step on Up"
  • Brown
  • Audino
  • Ryan Vojtesak
  • Hughes
  • Jamil Chammas
  • Brown
  • Twice as Nice
  • Charlie Handsome
  • McCants[b]
3:01
17."Jason's Song (Gave It Away)"J. Brown4:25
Tổng thời lượng:62:59
Dangerous Woman – Phiên bản cao cấp tại Nhật Bản[8]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
18."Focus"
  • Grande
  • Kotecha
  • Martin
  • Svensson
  • Salmanzadeh
  • Martin
  • Ilya
3:31
Tổng thời lượng:66:32
Christmas & Chill / Dangerous Woman – Phiên bản Giáng sinh tại Nhật Bản (đĩa kèm theo)[9]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Intro"
  • Grande
  • McCants
  • Brown
  • Sayles
  • Franks
  • Foster
  • Tedder
  • Brown
  • Sayles
  • Mr. Franks
  • The Magi
1:05
2."Wit It This Christmas"
  • Grande
  • McCants
  • Brown
  • Sayles
  • Johnson
  • Foster
  • Tedder
  • Brown
  • Sayles
  • Mr. Franks
  • The Magi
2:41
3."December"
  • Grande
  • McCants
  • Brown
  • Sayles
  • Franks
  • Foster
  • Tedder
  • Brown
  • Sayles
  • Mr. Franks
  • The Magi
1:56
4."Not Just on Christmas"
  • Grande
  • McCants
  • Brown
  • Sayles
  • Franks
  • Johnson
  • Brown
  • Sayles
2:02
5."True Love"
  • Grande
  • McCants
  • Brown
  • Sayles
  • Franks
  • Johnson
  • Foster
  • Tedder
  • Brown
  • Sayles
  • Mr. Franks
  • The Magi
2:46
6."Winter Things"
  • Grande
  • McCants
  • Brown
  • Sayles
  • Franks
  • Johnson
  • Brown
  • Sayles
2:38
7."Into You" (Alex Ghenea Remix) (hợp tác với Mac Miller)
  • Grande
  • Martin
  • Kotecha
  • Kronlund
  • Ilya
  • Martin
  • Ilya
  • Alex Ghenea[d]
3:38
Tổng thời lượng:16:46
Dangerous Woman – Phiên bản tại Nhật (DVD kèm theo)[10]
STTNhan đềĐạo diễnThời lượng
1."Dangerous Woman" (video ca nhạc)The Young Astronauts3:55
2."Dangerous Woman" (video acapella)The Young Astronauts3:57
3."Focus" (video ca nhạc)Hannah Lux Davis3:44
4."Focus" (video lời)Hannah Lux Davis3:34
Tổng thời lượng:15:10
Dangerous Woman – Phiên bản video năm 2020 trên Apple Music (video kèm theo)[11]
STTNhan đềĐạo diễnThời lượng
1."Dangerous Woman" (video ca nhạc)The Young Astronauts3:55
2."Into You" (video ca nhạc)Hannah Lux Davis4:15
3."Side to Side" (hợp tác với Nicki Minaj) (video ca nhạc)Hannah Lux Davis3:58
4."Let Me Love You" (hợp tác với Lil Wayne) (video ca nhạc)Grant Singer3:51
5."Everyday" (hợp tác với Future) (video ca nhạc)Chris Marrs Piliero3:19
Tổng thời lượng:18:29

Ghi chú

  • ^[a] nghĩa là sản xuất chính và sản xuất giọng hát
  • ^[b] nghĩa là sản xuất giọng hát
  • ^[c] Peter Carlsson bị viết nhầm thành Peter Karlsson
  • ^[d] nghĩa là người phối lại

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[80] Bạch kim 70.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[81] Bạch kim 15.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[82] 2× Bạch kim 80.000double-dagger
Canada (Music Canada)[83] 3× Bạch kim 240.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[84] 2× Bạch kim 40.000double-dagger
Pháp (SNEP)[85] Bạch kim 100.000double-dagger
Đức (BVMI)[86] Vàng 100.000double-dagger
Ý (FIMI)[87] Bạch kim 50.000double-dagger
Nhật Bản (RIAJ)[88] Vàng 100.000^
México (AMPROFON)[89] 3× Bạch kim 180.000double-dagger
Na Uy (IFPI)[90] 2× Bạch kim 40.000*
Ba Lan (ZPAV)[91] 4× Bạch kim 80.000double-dagger
Singapore (RIAS)[92] 2× Bạch kim 20.000*
Thụy Điển (GLF)[93] Vàng 20.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[94] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[96] Bạch kim 480,000[95]
Hoa Kỳ (RIAA)[98] 2× Bạch kim 2.000.000[97]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Phiên bản Định dạng Hãng đĩa Ct.
Nhiều 20 tháng 5, 2016
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
Republic [2]
Hoa Kỳ 9 tháng 9, 2016 Cao cấp LP [99][100]
Nhật Bản 18 tháng 11, 2016 Bản Giáng sinh CD Universal [9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Billboard Staff (10 tháng 3 năm 2016). “Ariana Grande Drops New Single 'Dangerous Woman'. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ a b c Một số trích dẫn liên quan đến ngày phát hành 20 tháng 5 năm 2016 của Dangerous Woman:
  3. ^ Dangerous Woman (ghi chú CD). Ariana Grande. Republic Records. 2016. 02547 87113 8.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ “Dangerous Woman by Ariana Grande on Apple Music”. Apple Music. 20 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “CDJapan : Dangerous Woman -Deluxe Edition [w/ DVD, Limited Edition] Ariana Grande CD Album”. CDJapan. 20 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  6. ^ “Ariana Grande – Dangerous Woman (Target Exclusive)”. Target Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  7. ^ “Dangerous Woman (Special Edition) – CD – Mediaworld.it”. MediaWorld. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
  8. ^ “CDJapan : Dangerous Woman [Regular Edition] Ariana Grande CD Album”. CDJapan. 20 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  9. ^ a b “Dangerous Woman Christmas Edition [Limited Release] Ariana Grande CD Album”. CDJapan. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  10. ^ “Dangerous Woman – Deluxe Version [+DVD]”. Universal Music Japan. 20 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  11. ^ “Dangerous Woman (Bonus Videos Edition) by Ariana Grande on Apple Music”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  12. ^ "Australiancharts.com – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 28, 2016.
  13. ^ "Austriancharts.at – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập June 2, 2016.
  14. ^ "Ultratop.be – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập May 23, 2020.
  15. ^ "Ultratop.be – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập May 27, 2016.
  16. ^ “Brazil Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016.
  17. ^ "Ariana Grande Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập June 1, 2016.
  18. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201621 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập May 31, 2016.
  19. ^ “Album Top-40 – Uge 38, 2016”. Hitlisten. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2016.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập May 27, 2016.
  21. ^ "Ariana Grande: Dangerous Woman" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập September 11, 2016.
  22. ^ "Lescharts.com – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập May 28, 2016.
  23. ^ "Offiziellecharts.de – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập May 27, 2016.
  24. ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 16/2024)”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2024.
  25. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2016. 23. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập June 18, 2016.
  26. ^ "Irish-charts.com – Discography Ariana Grande". Hung Medien. Truy cập May 23, 2020.
  27. ^ "Italiancharts.com – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 28, 2016.
  28. ^ “Hot Albums”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  29. ^ "Oricon Top 50 Albums: 2016-05-30" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập May 24, 2016.
  30. ^ "Mexicancharts.com – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  31. ^ "Charts.nz – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 27, 2016.
  32. ^ "Norwegiancharts.com – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập September 24, 2016.
  33. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập June 2, 2016.
  34. ^ "Portuguesecharts.com – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 23, 2020.
  35. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập May 28, 2016.
  36. ^ “Slovak Albums – Top 100 – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Slovak). ČNS IFPI. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  37. ^ "South Korea Gaon Album Chart". Trên trang này, chọn "2016.05.15~2016.05.21" để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập May 27, 2016.
  38. ^ "Spanishcharts.com – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập June 11, 2016.
  39. ^ "Swedishcharts.com – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 27, 2016.
  40. ^ "Swisscharts.com – Ariana Grande – Dangerous Woman" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập May 23, 2020.
  41. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập May 28, 2016.
  42. ^ "Ariana Grande Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập June 1, 2016.
  43. ^ “ARIA Top 100 Albums 2016”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  44. ^ “Jaaroverzichten 2016 Albums”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  45. ^ “Rapports Annuels 2016 Albums”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  46. ^ “2016 Year-End Charts – Top Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  47. ^ “Album Top-100 2016” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten.NU. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  48. ^ “Jaaroverzichten – Album 2016”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  49. ^ “LA PRODUCTION MUSICALE FRANCAISE AU TOP DE L'ANNEE 2016 !” (bằng tiếng Pháp). SNEP. 5 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  50. ^ “Tónlistinn – Plötur – 2016” (bằng tiếng Iceland). Plötutíóindi. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
  51. ^ “Top of the Music – FIMI/GfK: Le uniche classifiche annuali complete” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
  52. ^ “Hot Albums 2016 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  53. ^ 年間アルバムヒットチャート 2016年(平成28年) (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
  54. ^ “Los más vendidos 2016” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  55. ^ “Top Selling Albums of 2016”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
  56. ^ “2016년 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Circle Music Chart. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  57. ^ “Top 100 Albumes 2016” (PDF). PROMUSICAE. tr. 2. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
  58. ^ “Årslista Album – År 2016” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  59. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2016”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  60. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2016”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  61. ^ “IFPI Global Music Report 2017” (PDF). tr. 9. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  62. ^ “ARIA End of Year Albums 2017”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  63. ^ “Top Canadian Albums – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
  64. ^ “Album Top-100 2017”. Hitlisten. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  65. ^ “Top Albums annuel (physique + téléchargement + streaming) – 2017” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
  66. ^ “Hot Albums 2017 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  67. ^ “Los más vendidos 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  68. ^ “Top Selling Albums of 2017”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  69. ^ “2017년 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Circle Music Chart. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  70. ^ “Årslista Album – År 2017” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  71. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2017”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2018.
  72. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  73. ^ “ARIA End of Year Albums 2018”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  74. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2018”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  75. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  76. ^ “Jaaroverzichten 2019”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  77. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2019”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.
  78. ^ “sanah podbija sprzedaż fizyczną w Polsce” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
  79. ^ “Decade-End Charts: Billboard 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  80. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2023 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
  81. ^ “Chứng nhận album Áo – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  82. ^ “Chứng nhận album Brasil – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  83. ^ “Chứng nhận album Canada – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.
  84. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
  85. ^ “Chứng nhận album Pháp – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  86. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Ariana Grande; 'Dangerous Woman')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  87. ^ “Chứng nhận album Ý – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2020. Chọn "2020" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Dangerous Woman" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  88. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022. Chọn 2016年9月 ở menu thả xuống
  89. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Ariana Grande ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Dangerous Woman ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  90. ^ “Chứng nhận album Na Uy – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  91. ^ “OLiS - oficjalna lista wyróżnień” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023. Click "TYTUŁ" and enter Dangerous Woman in the search box.
  92. ^ “Chứng nhận album Singapore – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Singapore. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.
  93. ^ “Veckolista Album, vecka 6, 2017 | Sverigetopplistan” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  94. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Dangerous Woman')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2022.
  95. ^ Smith, Carl (5 tháng 3 năm 2024). “Ariana Grande's Official biggest albums ever ranked”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2024.
  96. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  97. ^ Trust, Gary (26 tháng 6 năm 2020). “Ariana Grande's Career Streams & Sales, From 'The Way' to 'Rain on Me': Ask Billboard”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.
  98. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Ariana Grande – Dangerous Woman” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2021.
  99. ^ Urban Outfitters [@UrbanOutfitters] (9 tháng 9 năm 2016). “Available now: @ArianaGrande's #DangerousWoman on vinyl, ONLY at UO! 🌙💕” (Tweet). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016 – qua Twitter.
  100. ^ “Ariana Grande – Dangerous Woman UO Exclusive LP – Urban Outfitters”. Urban Outfitters. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]