Cirrhilabrus
Cirrhilabrus | |
---|---|
C. lubbocki | |
C. cyanopleura | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Labridae |
Chi (genus) | Cirrhilabrus Temminck & Schlegel, 1845 |
Loài điển hình | |
Cirrhilabrus temminckii[1] Bleeker, 1853 | |
Các loài | |
64 loài, xem trong bài | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cirrhilabrus là một chi cá biển có số lượng loài nhiều thứ hai trong họ Cá bàng chài, chỉ đứng sau chi Halichoeres.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh cirrhilabrus không được các tác giả giải thích rõ nghĩa, có lẽ được ghép từ cirrus, trong tiếng Latinh mang nghĩa là "dây tua", và Labrus, chi điển hình của họ Cá bàng chài. Hàm ý của tên gọi nhiều khả năng đề cập đến vây bụng có các tia vây vươn dài của loài điển hình C. temminckii.[2]
Phạm vi phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Các loài trong chi Cirrhilabrus được tìm thấy phổ biến ở những vùng biển nhiệt đới thuộc khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.
Hình thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Như hầu hết những chi khác trong họ Cá bàng chài, Cirrhilabrus đều là những loài lưỡng tính tiền nữ (cá đực trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá cái). Cá cái nhìn chung có kiểu hình khá giống nhau ở các phức hợp loài. Chúng cũng có thể mang kiểu hình của cá đực nhưng kém hơn về cường độ màu sắc.
Cá đực của các loài Cirrhilabrus có nhiều màu sắc và bắt mắt, có lẽ vì vậy mà các thành viên trong chi này được gọi chung là fairy wrasse ("bàng chài tiên"). Vào mùa giao phối, cá đực sẽ căng rộng tất cả các vây cũng như thay đổi màu sắc trên cơ thể của chúng để thu hút cá cái.
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Các loài Cirrhilabrus sống thành từng nhóm và có thể hợp thành một đàn lớn, tập trung ở những khu vực có nền đá vụn, gần các rạn san hô và mỏm đá ngầm. Cá đực thường sống trong một nhóm cùng với bầy cá cái và cá con trong hậu cung của nó.
Thức ăn chủ yếu của Cirrhilabrus là động vật phù du.
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2021, có tất cả 64 loài được công nhận trong chi này, bao gồm:[3]
- Cirrhilabrus adornatus Randall & Kunzmann, 1998
- Cirrhilabrus africanus Victor, 2016[4]
- Cirrhilabrus apterygia (Allen, 1983)[5]
- Cirrhilabrus aquamarinus Tea, Allen & Dailami, 2021[6]
- Cirrhilabrus aurantidorsalis Allen & Kuiter, 1999
- Cirrhilabrus balteatus Randall, 1988[7]
- Cirrhilabrus bathyphilus Randall & Nagareda, 2002[8]
- Cirrhilabrus beauperryi Allen, Drew & Barber, 2008
- Cirrhilabrus blatteus Springer & Randall, 1974
- Cirrhilabrus briangreenei Tea, Pyle & Rocha, 2020[9]
- Cirrhilabrus brunneus Allen, 2006
- Cirrhilabrus cenderawasih Allen & Erdmann, 2006[10]
- Cirrhilabrus chaliasi Tea, Allen & Dailami, 2021[6]
- Cirrhilabrus claire Randall & Pyle, 2001
- Cirrhilabrus condei Allen & Randall, 1996
- Cirrhilabrus cyanogularis Tea, Frable & Gill, 2018[11]
- Cirrhilabrus cyanopleura (Bleeker, 1851)
- Cirrhilabrus earlei Randall & Pyle, 2001
- Cirrhilabrus efatensis Walsh, Tea & Tanaka, 2017[12]
- Cirrhilabrus exquisitus Smith, 1957
- Cirrhilabrus filamentosus (Klausewitz, 1976)
- Cirrhilabrus flavidorsalis Randall & Carpenter, 1980
- Cirrhilabrus greeni Allen & Hammer, 2017[13]
- Cirrhilabrus humanni Allen & Erdmann, 2012[14]
- Cirrhilabrus hygroxerus Allen & Hammer, 2016[15]
- Cirrhilabrus isosceles Tea, Senou & Greene, 2016[16]
- Cirrhilabrus joanallenae Allen, 2000
- Cirrhilabrus johnsoni Randall, 1988[7]
- Cirrhilabrus jordani Snyder, 1904
- Cirrhilabrus katherinae Randall, 1992
- Cirrhilabrus katoi Senou & Hirata, 2000
- Cirrhilabrus laboutei Randall & Lubbock, 1982
- Cirrhilabrus lanceolatus Randall & Masuda, 1991
- Cirrhilabrus lineatus Randall & Lubbock, 1982
- Cirrhilabrus lubbocki Randall & Carpenter, 1980
- Cirrhilabrus lunatus Randall & Masuda, 1991
- Cirrhilabrus luteovittatus Randall, 1988[7]
- Cirrhilabrus marinda Allen, Erdmann & Dailami, 2015[17]
- Cirrhilabrus marjorie Allen, Randall & Carlson, 2003
- Cirrhilabrus melanomarginatus Randall & Shen, 1978
- Cirrhilabrus morrisoni Allen, 1999
- Cirrhilabrus nahackyi Walsh & Tanaka, 2012[18]
- Cirrhilabrus naokoae Randall & Tanaka, 2009[19]
- Cirrhilabrus punctatus Randall & Kuiter, 1989
- Cirrhilabrus pylei Allen & Randall, 1996
- Cirrhilabrus randalli Allen, 1995
- Cirrhilabrus rhomboidalis Randall, 1988[7]
- Cirrhilabrus roseafascia Randall & Lubbock, 1982
- Cirrhilabrus rubeus Victor, 2016[4]
- Cirrhilabrus rubrimarginatus Randall, 1992
- Cirrhilabrus rubripinnis Randall & Carpenter, 1980
- Cirrhilabrus rubrisquamis Randall & Emery, 1983
- Cirrhilabrus rubriventralis Springer & Randall, 1974
- Cirrhilabrus ryukyuensis Ishikawa, 1904
- Cirrhilabrus sanguineus Cornic, 1987
- Cirrhilabrus scottorum Randall & Pyle, 1989
- Cirrhilabrus shutmani Tea & Gill, 2017[20]
- Cirrhilabrus solorensis Bleeker 1853[6]
- Cirrhilabrus squirei Walsh, 2014
- Cirrhilabrus temminckii Bleeker, 1853
- Cirrhilabrus tonozukai Allen & Kuiter, 1999
- Cirrhilabrus wakanda Tea, Pinheiro, Shepherd & Rocha, 2019[21]
- Cirrhilabrus walindi Allen & Randall, 1996
- Cirrhilabrus walshi Randall & Pyle, 2001
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Cirrhilabrus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021.
- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021.
- ^ Bailly, Nicolas (2021). “Cirrhilabrus Temminck & Schlegel, 1845”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
- ^ a b Victor, Benjamin C. (2016). “Two new species in the spike-fin fairy-wrasse species complex (Teleostei: Labridae: Cirrhilabrus) from the Indian Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 23: 21–50. doi:10.5281/zenodo.163217.
- ^ Tea, Yi-Kai; Allen, Gerald R.; Goatley, Christopher H. R.; Gill, Anthony C.; Frable, Benjamin W. (2021). “Redescription of Conniella apterygia Allen and its reassignment in the genus Cirrhilabrus Temminck and Schlegel (Teleostei: Labridae), with comments on cirrhilabrin pelvic morphology” (PDF). Zootaxa. 5061 (3): 493–509. doi:10.11646/zootaxa.5061.3.5. ISSN 1175-5334.
- ^ a b c Tea, Yi-Kai; Allen, Gerald R.; Dailami, Muhammad (2021). “Redescription of Cirrhilabrus solorensis Bleeker, with Description of Two New Species of Fairy Wrasses (Teleostei: Labridae: Cirrhilabrus)” (PDF). Ichthyology & Herpetology. 109 (3): 669–684. doi:10.1643/i2021022. ISSN 2766-1512.
- ^ a b c d John E. Randall (1988). “Five New Wrasses of the genera Cirrhilabrus and Paracheilinus (Perciformes: Labridae) from the Marshall Islands” (PDF). Micronesica. 21: 200–226.
- ^ Randall, John E.; Nagareda, Bronson H. (2002). “Cirrhilabrus bathyphilus, a new deep-dwelling labrid fish from the Coral Sea” (PDF). Société Française d’Ichtyologie. 26 (2): 123–127. doi:10.26028/CYBIUM/2002-262-005.
- ^ Tea, Yi-Kai; Pyle, Richard L.; Rocha, Luiz A. (2020). “A New Species of Fairy Wrasse (Teleostei: Labridae: Cirrhilabrus) from Mesophotic Coral Ecosystems of the Verde Island Passage, Philippines” (PDF). Copeia. 108 (1): 91. doi:10.1643/ci-19-297. ISSN 0045-8511.
- ^ Gerald R. Allen & Mark V. Erdmann (2006). “Cirrhilabrus cenderawasih, a new wrasse (Pisces: Labridae) from Papua, Indonesia” (PDF). aqua, Journal of Ichthyology and Aquatic Biology. 11 (3): 125–131.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Tea, Yi-Kai; Frable, Benjamin W.; Gill, Anthony C. (2018). “Cirrhilabrus cyanogularis, a new species of fairy wrasse from the Philippines and Indonesia (Teleostei: Labridae)” (PDF). Zootaxa. 4418 (6): 577–587. doi:10.11646/zootaxa.4418.6.5. ISSN 1175-5334. PMID 30313565.
- ^ Walsh, Fenton; Tea, Yi-Kai; Tanaka, Hiroyuki (2017). “Cirrhilabrus efatensis, a new species of wrasse (Teleostei: Labridae) from Vanuatu, South Pacific Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 26: 68–79. doi:10.5281/zenodo.570930.
- ^ Allen, Gerald R.; Hammer, Mark P. (2017). “Cirrhilabrus greeni, a new species of wrasse (Pisces: Labridae) from the Timor Sea, northern Australia” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 29: 55–65. doi:10.5281/zenodo.1115674.
- ^ Gerald R. Allen & Mark V. Erdmann (2012). “Cirrhilabrus humanni n. sp”. Trong Gerald R. Allen & Mark V. Erdmann (biên tập). Reef Fishes of the East Indies (PDF). Perth, Úc: Tropical Reef Research. tr. 1138–1141. ISBN 978-0987260000.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Allen, Gerald R.; Hammer, Michael P. (2016). “Cirrhilabrus hygroxerus, a new species of fairy wrasse (Pisces: Labridae) from the Timor Sea, northern Australia” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 22: 41–52. doi:10.5281/zenodo.60551.
- ^ Tea, Yi-Kai; Senou, Hiroshi; Greene, Brian D. (2016). “Cirrhilabrus isosceles, a new species of wrasse (Teleostei: Labridae) from the Ryukyu Archipelago and the Philippines, with notes on the C. lunatus complex” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 21: 18–37. doi:10.5281/zenodo.53228.
- ^ Gerald R. Allen, Mark V. Erdmann & M. Dailami (2015). “Cirrhilabrus marinda, a new species of wrasse (Pisces: Labridae) from eastern Indonesia, Papua New Guinea, and Vanuatu” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 15: 1–15.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Walsh, Fenton; Tanaka, Hiroyuki (2012). “Cirrhilabrus nahackyi, a new species of wrasse (Teleostei: Labridae) from Vanuatu, South Pacific Ocean”. aqua, International Journal of Ichthyology. 26: 68–79.
- ^ John E. Randall & Hiroyuki Tanaka (2009). “Cirrhilabrus naokoae, a new labrid fish from Indonesia”. aqua, International Journal of Ichthyology (PDF). 15 (1): 29–36.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Tea, Yi-Kai; Gill, Anthony C. (2017). “Cirrhilabrus shutmani, a new species of fairy wrasse from the Babuyan Islands, northern Philippines (Teleostei: Labridae)” (PDF). Zootaxa. 4341 (1): 77–88. doi:10.11646/zootaxa.4341.1.6. ISSN 1175-5334. PMID 29245702.
- ^ Tea, Yi-Kai; Pinheiro, Hudson T.; Shepherd, Bart; Rocha, Luiz A. (2019). “Cirrhilabrus wakanda, a new species of fairy wrasse from mesophotic ecosystems of Zanzibar, Tanzania, Africa (Teleostei, Labridae)”. ZooKeys. 863: 85–96. doi:10.3897/zookeys.863.35580. ISSN 1313-2970. PMC 6639353.