Bước tới nội dung

Chi Sa nhân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chi Sa nhân
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Amomum
Roxb., 1820
Loài điển hình
Amomum subulatum
Roxb., 1820
Các loài
Xem trong bài.
Danh pháp đồng nghĩa[1]
Danh sách
  • Cardamomum Rumph. ex Kuntze, 1891 không Noronha, 1790
  • Elettariopsis Baker, 1892
  • Geocallis Horan., 1862
  • Paramomum S.Q.Tong, 1985
  • Torymenes Salisb., 1812
  • Zedoaria Raf., 1838

Chi Sa nhân (danh pháp khoa học: Amomum) là một chi thực vật một lá mầm, với các loài đậu khấu, sa nhân. Chi này thuộc về họ Gừng (Zingiberaceae). Các loài của chi này là bản địa Trung Quốc, tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á, New GuineaQueensland, đáng chú ý vì vị nồng và mùi thơm của chúng.[2]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc xếp một số loài vào chi này cũng như việc một loài trong chi này trên thực tế là một hay nhiều loài riêng biệt hiện còn chưa có sự thống nhất giữa các học giả. Nghiên cứu phát sinh chủng loại năm 2018 phục hồi các chi Conamomum, Meistera, Wurfbainia đồng thời mô tả 3 chi mới là Epiamomum, LanxangiaSundamomum.[3]

The Plant List (2013) liệt kê 179 loài được công nhận, tuy nhiên sau chia tách 6 chi như đề cập trên đây thì chi Amomum tại thời điểm ngày 19 tháng 1 năm 2021 được công nhận bao gồm 111 loài (108 loài được POWO ghi nhận[4] và 3 loài mô tả năm 2020).[5][6][7]

Chuyển đi

[sửa | sửa mã nguồn]

Chưa đúng vị trí

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families
  2. ^ Roberts, Edmund (1837). Embassy to the Eastern Courts of Cochin-China, Siam, and Muscat. New York: Harper & Brothers. tr. 138.
  3. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1): 6-36, doi:10.12705/671.2
  4. ^ Amomum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 27-11-2020.
  5. ^ a b Thawatphong Boonma, Surapon Saensouk & Piyaporn Saensouk, 2020. Amomum foetidum (Zingiberaceae), a new species from Northeast Thailand. Taiwania 65(3): 364-370, doi:10.6165/tai.2020.65.364
  6. ^ a b V. P. Thomas, M. Sabu, T. Jayakrishnan & E. P. Rajeesh, 2020. A new species and a new combination of Amomum Roxb. (Zingiberaceae) from Sikkim Himalaya, India. Phytotaxa 430(1): 46. doi:10.11646/phytotaxa.430.1.7
  7. ^ a b Hong-Bo Ding, Bin Yang, Mya Bhone Maw, Pyae Pyae Win & Yun-Hong Tan, 2020. Taxonomic studies on Amomum Roxburgh s.l. (Zingiberaceae) in Myanmar II: one new species and five new records for the flora of Myanmar. PhytoKeys 138: 139-153. doi:10.3897/phytokeys.138.38736
  8. ^ Salasiah Mohamad, Meekiong Kalu & Axel Dalberg Poulsen, 2020. A new species and a new combination of Sundamomum (Zingiberaceae) from Sarawak, Borneo. Kew Bulletin 75(4), 58, doi:10.1007/s12225-020-09919-y
  9. ^ a b Droop A. J. & Newman M. F., 2014. A revision of Amomum (Zingiberaceae) in Sumatra. Edinburgh Journal of Botany 71(2): 193-258, doi:10.1017/S0960428614000043.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]