Bước tới nội dung

Chi Cá răng sấu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Champsodontidae)

Chi Cá răng sấu
Champsodon nudivittis
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acropomatiformes
Họ: Champsodontidae
Jordan & Snyder, 1902[1]
Chi: Champsodon
Günther, 1867
Loài điển hình
Champsodon vorax
Günther, 1867
Các đồng nghĩa

Chi Cá răng sấu (danh pháp khoa học: Champsodon) là chi duy nhất trong họ Champsodontidae.[2] Các loài cá này có tên gọi là cá răng sấu (tên tiếng Anh: crocodile toothfish, tên tiếng Trung: 鰐齒魚, Hán-Việt: ngạc xỉ ngư = cá răng [cá] sấu), là bản địa khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Chúng sống tới độ sâu 1.120 m.[3]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ tiếng Hy Lạp cổ χάμψαι (champsai), vay mượn từ tiếng Ai Cập pemsah để chỉ cá sấu; và tiếng Hy Lạp ὀδούς (odoús) nghĩa là răng, ngà.[2]

Hệ thống học

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo truyền thống, họ Champsodontidae được xếp trong phân bộ Trachinoidei của bộ Cá vược (Perciformes),[2] nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây cho thấy tốt nhất nên xếp nó trong bộ có danh pháp là Pempheriformes (= Acropomatiformes).[4]

Theo Near et al. (2013)[5] cũng như Betancur-R. et al. (2017)[4] thì họ Champsodontidae là nhóm có quan hệ chị-em với nhánh tạo thành bởi các họ CreediidaeHemerocoetidae.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài trogn chi Champsodon là các loài cá nhỏ, kích thước dài từ 8 cm (Champsodon sagittus)[6] đến 14 cm (Champsodon capensis).[7] Vây chậu thuôn dài nằm ở dưới nhưng phía trước vây ngực. Vây ngực nhỏ với cuống xiên. Vây lưng gai ngắn, với 5 gai và 17-20 tia mềm. Vây hậu môn dài, với 1 gai và 17-20 tia mềm.[2]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại người ta công nhận 13 loài thuộc chi này:[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ WoRMS (2017). Nicolas Bailly (biên tập). “Champsodontidae Jordan & Snyder, 1902”. FishBase. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ a b c d Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2019). "Champsodontidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 12 năm 2019.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Champsodon omanensis trên FishBase. Phiên bản tháng 12 năm 2019.
  4. ^ a b Betancur-R R., E. Wiley, N. Bailly, A. Acero, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2017. Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Phiên bản 4, 2017. BMC Evolutionary Biology BMC series – open, inclusive and trusted 2017 17:162. doi:10.1186/s12862-017-0958-3
  5. ^ Thomas J. Near, A. Dornburg, R. I. Eytan, B. P. Keck, W. L. Smith, K. L. Kuhn, J. A. Moore, S. A. Price, F. T. Burbrink, M. Friedman & P. C. Wainwright. 2013. Phylogeny and tempo of diversification in the superradiation of spiny-rayed fishes. Proceedings of the National Academy of Sciences 101:12738-21743. doi:10.1073/pnas.1304661110, Tập tin PDF
  6. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Champsodon sagittus trên FishBase. Phiên bản tháng 12 năm 2019.
  7. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Champsodon capensis trên FishBase. Phiên bản tháng 12 năm 2019.
  8. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Champsodon trên FishBase. Phiên bản tháng 12 năm 2019.
  9. ^ a b Loài này có ở vùng biển Việt Nam.
  10. ^ FishBase cho rằng loài này có ở vùng biển Việt Nam, nhưng phân bố của nó (Ấn Độ Dương, từ Kenya đến miền đông Cape, Nam Phi; cũng như giữa Seychelles và Mauritius) cho thấy điều này là đáng ngờ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]