Bìa đĩa CD+DVD phiên bản đặc biệt chụp bởi James White, về sau thay thế cho bìa đĩa bản tiêu chuẩn của CD trên phạm vi toàn cầu, ngoại trừ khu vực Hoa Kỳ.[1][2]
"Because of You" Phát hành: 16 tháng 8 năm 2005 (2005-08-16)
"Walk Away" Phát hành: 17 tháng 1 năm 2006 (2006-01-17)
"Breakaway" Phát hành: 30 tháng 5 năm 2006 (2006-05-30)
Breakaway là album phòng thu thứ hai của ca sĩ người Hoa Kỳ Kelly Clarkson, phát hành ngày 30 tháng 11 năm 2004 bởi RCA Records. Album là sản phẩm nối tiếp thành công từ album đầu tay của cô, Thankful (2003). Được điều hành sản xuất bởi Clive Davis, Breakaway là kết quả của sự hợp tác giữa Clarkson với rất nhiều nhà sản xuất, bao gồm Dr. Luke, Max Martin, Avril Lavigne, Kara DioGuardi, Ben Moody, và David Hodges; hai nhà sản xuất cuối là thành viên cũ của ban nhạc Evanescence. Mặc dù tên tuổi của cô không bị rơi vào quên lãng nhờ thành công của Thankful, nhưng giới chuyên môn vẫn cho rằng cô chỉ là một quán quân của American Idol và chỉ trích những nỗ lực của cô để gây dựng và củng cố tên tuổi cho mình. Để thoát khỏi tình cảnh đó, cô ấy đã được Davis giới thiệu và làm việcvới Dr. Luke và Martin tại Stockholm, với Moody và Hodges tại Los Angeles để giúp âm nhạc của cô đi theo hướng pop rock. Điều này cũng khiến cô thay đổi quản lý từ Jeff Kwatinetz sang Simon Fuller trước khi phát hành album. Breakaway chủ yếu là nhạc pop rock với một chút rock và soul, đánh dấu bước chuyển mình từ phong cách R&B của Thankful; đồng thời phần lời nói về những cuộc tình tan vỡ, tình yêu và sự giải thoát.
Breakaway được giới phê bình đánh giá cao, với nhiều lời khen về hướng pop rock của album và phần giọng hát của Clarkson. Album nhận được khá nhiều giải thưởng và đề cử, bao gồm việc giành hai giải Grammy và một đề cử giải Juno; là một thành công thương mại trên toàn thế giới. Với 15 triệu bản được bán ra, Breakaway là album thành công nhất của Clarkson cho tới nay. Sau khi mở đầu tại vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Billboard200 của Hoa Kỳ, album nằm trong top 20 của bảng xếp hạng hơn 1 năm, nhận được chứng nhận 6× Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Mỹ (RIAA) với 6 triệu bản bán ra.
Các đĩa đơn từ Breakaway gồm "Since U Been Gone", "Behind These Hazel Eyes", "Because of You", "Walk Away" và "Breakaway" đều trở thành những bản hit lớn toàn cầu và một số trở thành bài hát làm nên tên tuổi của Clarkson. Thành công đó nhanh chóng giúp cô được Billboard liệt kê vào một trong những người tạo nên chất nhạc sơ khởi của nhạc pop đại chúng với kiểu nhạc dance-oriented trong những năm 2000s. Hơn nữa, Breakaway cũng giúp Clarkson trở thành một trong 4 nghệ sĩ thành công nhất của Sony BMG trong thập niên 2000s, và giúp Davis, Dr. Luke, và Martin trở thành những nhà sản xuất pop được chú ý. Trên phạm vi quốc tế, album đã đứng đầu tại Ireland và Hà Lan, đồng thời trở thành album bán chạy thứ 7 của năm 2005, đạt chứng nhận Bạch kim tại 17 nước. Để quảng bá Breakaway, Clarkson đã có 3 chuyến lưu diễn hòa nhạc trong năm 2005 và 2006: Breakaway World Tour, Hazel Eyes Tour và Addicted Tour. Billboard đã xếp album tại vị trí thứ 77 trong danh sách Greatest of All Time Billboard 200 Albums.
Vào đầu năm 2004, Clarkson đã bắt đầu làm việc cho album thứ hai, sau thành công của album đầu tay Thankful (2003), và đi chung chuyến lưu diễn Independent Tour với Clay Aiken, thí sinh á quân mùa 2 của American Idol.[4][5] Cô cũng đã có ý định hợp tác với Fantasia Barrino, quán quân mùa 3; cả hai đều được mong đợi sẽ ra mắt album trong cùng thời điểm.[6]
Khi cô bắt đầu làm việc với nhà điều hành âm nhạc Clive Davis, Clarkson đã được Whitney Houston mời hát "Breakaway", bản nhạc sẽ trở thành nhạc phim cho bộ phim năm 2004 của hãng Walt Disney Pictures mang tên The Princess Diaries 2: Royal Engagement, và Houston đã đồng sản xuất ra.[7] Bài hát được viết bởi Avril Lavigne, Matthew Gerrard và Bridget Benenate, ban đầu được viết cho album đầu tay Let Go (2002) của Lavigne nhưng bị loại vì không hợp với chất nhạc của album.[3] Initially reluctant, Clarkson agreed to record the song.[7] "Breakaway" được phát hành vào tháng 7 năm 2004 bởi Walt Disney Records dưới dạng đĩa đơn cho album nhạc phim, và đóng vai trò làm một đĩa đơn tạm thời trong khi Clarkson đang hoàn thành album mới.[3] Sau khi mở đầu tại vị trí 60 trên Billboard Hot 100, bài hát đạt đến vị trí số 6 chỉ 1 tuần trước ngày phát hành album.[8]
Vào tháng 4 năm 2004, Clarkson vào phòng thu làm việc ngay sau khi kết thúc chuyến lưu diễn Independent Tour.[5] cô chia sẻ trong một bài phỏng vấn, "Tôi đã viết hầu hết (các bài hát) cho đến thời điểm này, nhưng vẫn có một số người chỉ trích tôi. Tôi không phải một trong những người chỉ hát những bài mình sáng tác nên. (Tôi sẽ hát chúng) cho đến khi tôi và chúng liên kết được với nhau."[3] Trong quá trình phát triển album, Davis chia sẻ ông đã rất phân vân khi để Clarkson viết những chất liệu chính cho album. Ông chia sẻ, "Tôi luôn ủng hộ mọi người tự viết những bản nhạc cho chính mình, nhưng trong đấu trường nhạc pop này, khi sự nghiệp của mỗi ca sĩ phụ thuộc vào các bản hit, bạn sẽ bị nghi ngờ. Những nghệ sĩ có chất giọng rất tốt như Melissa Manchester và Taylor Dayne có thể sẽ có một sự nghiệp tốt hơn nếu như họ không chỉ phụ thuộc vào nhạc mình sáng tác."[9] Clarkson nhắc lại rằng vì cô đã viết nhạc từ thời niên thiếu, nên thay vì tranh cãi với hãng đĩa hay khả năng của bản thân, hai việc đó đã được cân bằng lại—cô sẽ đồng sáng tác một nửa album, và một nửa còn lại được giao cho các nhạc sĩ và nhà sản xuất. Cô nói, "Tôi chỉ nghĩ rằng thật buồn cười khi có một vài người đàn ông trung niên nói với tôi rằng, 'Cô không biết một bản nhạc pop nên có giai điệu như thế nào đâu.' Tôi đã 23 tuổi rồi! Nhưng tôi đã phải chiến đấu một mình."[9] Vào tháng 2 năm 2004, Clarkson đã gặp gỡ Ben Moody và David Hodges, những người đã rời khỏi ban nhạc Evanescence vào cuối năm 2003.[6] "Tôi đã không biết rằng anh ấy (Moody) không còn ở Evanescence nữa," Clarkson nói. "Tôi cảm thấy rất thích những xúc cảm của họ và nghĩ rằng sẽ thật tuyệt khi hợp tác với một trong số họ. Rồi tôi ngẫu nhiên hỏi những người đang cùng làm việc với mình, 'Này, mọi người có nghĩ anh ấy sẽ làm việc với tôi không?' Và tôi nhận ra rằng anh ấy rất tỉ mỉ và đó là những gì anh ấy đã làm ... và mọi thứ trở nên hoàn hảo."[6] Moody cũng chia sẻ, "Thật tuyệt khi cô ấy muốn làm một sản phẩm một cách chi tiết, và tôi cũng không làm điều gì khác ngoài việc tỉ mỉ, chúng tôi đã làm việc với nhau và cô ấy có ý tưởng về tất cả những bài hát cô ấy muốn thực hiện. Điều đó thực sự, thực sự rất tuyệt với tôi, bởi tất cả mọi người đều có trải nghiệm mới. Tất cả mọi người đều làm việc một cách khác biệt."[10]
Lo sợ Clarkson tiếp tục bị đem vào khuôn mẫu người chiến thắng một cuộc thi tài năng, Davis đã gặp mặt rất nhiều nhà sản xuất, tiêu biểu là Max Martin, và mời họ đến sản xuất những bản thu âm cho Clarkson theo hướng pop rock. Clarkson chia sẻ rằng cô luôn muốn tên mình được nhắc đến dưới danh một quán quân của American Idol; nói thêm rằng, "Tôi là người đầu tiên làm được điều đó, vậy nên nó sẽ xuất hiện trên cả nấm mồ của tôi luôn, tôi biết chứ. (Chẳng có cách nào để thoát khỏi nó) thì tại sao không thử chứ?"[5][6] Trong cuộc gặp mặt giữa Davis với Martin, Martin đã tặng những bài hát mà ông viết với Dr. Luke.[7][11] Trong số đó có cả "Since U Been Gone" và một bản thu thử mà về sau là bản "Behind These Hazel Eyes".[7] Davis muốn Clarkson thu âm các bản nhạc đó, miêu tả rằng chúng có "một chút rock góc cạnh nhưng vẫn có khả năng trở thành nhưng bản hit nhạc pop. Chúng sẽ thúc đẩy Kelly theo một con đường âm nhạc đầy hứa hẹn, đồng thời duy trì và cải thiện số thính giả nghe nhạc của cô ấy."[7] Martin mong muốn rằng những bài hát đó sẽ được đặt ở thể loại rock, ông muốn thoát khỏi cái bóng của những bản pop mà ông đã sản xuất cho Backstreet Boys và Britney Spears trong thập niên 1990. Davis nhớ lại, "Max lúc đó đang muốn thoát khỏi những bản pop của Backstreet Boys, và tôi đã cố gắng thuyết phục họ rằng một quán quân của American Idol sẵn sàng đem tất cả những cảm nhận và đam mê của cô ấy vào bài hát."[11] Martin và Dr. Luke cuối cùng cũng đồng ý và mời Clarkson đến du lịch Thụy Điển để thu âm các ca khúc.[7][11] Sau khi nghe chúng, Clarkson đã nghi ngờ mảng pop của những bản nhạc này; và có ba bản nhạc được dự định sẽ phát triển thành những bản rock thực sự,[12][13] một quyết định đã khiến Clarkson rất vui vì Davis không đồng ý.[14] Davis nhắc lại rằng ông rất hy vọng vào tương lai, khen rằng cô ấy đã không thích chúng và loại 2 trong chúng khỏi album.[7] Clarkson sau đó lại mong muốn rằng một trong số đó nên ở trong album và ca ngợi Davis vì đã thay "Because of You" vào,[14] nói rằng mình "là một nhạc sĩ dở tệ (nguyên văn) nên thấy biết ơn những món quà à anh ấy đã trao cho mình.".[14] Davis về sau lại nói rằng anh rất thích bài hát và Clarkson có thể thật sự viết được những bản hit.[7]
^“Top Stranih [Top Foreign]”. Top Foreign Albums (PDF) (bằng tiếng Croatia). Hrvatska Diskografska Udruga. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
^"Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 200610 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
^Grein, Paul (ngày 24 tháng 6 năm 2014). “USA: Top 20 New Acts Since 2000”. Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
^“B凯丽克拉森:美梦成真 Breakaway” (bằng tiếng Trung). China: Amazon.cn. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2013.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “RCA Press Release - Tour” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Mediabase Press Release - Radio” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 4” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 5” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 6” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 7” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 8” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 9” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 10” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 11” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 13” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 15” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Yahoo Chartwatch 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Entertainment Weekly 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Entertainment Weekly 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “People Magazine 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “People Magazine 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MTV 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MTV 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MTV 3” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MTV 4” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MTV 5” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MTV 11” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MTV 12” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MTV 13” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “USA Today 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “USA Today 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “BBC 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “BBC 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Music Week 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Music Week 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Official Charts 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Sony Music 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Sony Music 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “GFK IRMA” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Certtification - RIAA” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Certtification - ARIA” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Certtification - IRMA” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “MegaCharts” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Universal Music” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Review – AllMusic” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Review – Sputnikmusic” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Review – Entertainment Weekly” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Review – Slant Magazine” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Review – Rolling Stone” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Review – The Guardian” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Review – Stylus Magazine” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Review – Robert Christgau” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “The New York Times 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “The New York Times 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “The Hour” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Dutch Top 40” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Schweizer Hitparade” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Tracklisten” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Hazel Eyes Tour AOL” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Breakaway World Tour” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “CBS News” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “CBS News 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Tonight Show 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Boston Globe” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Boston Globe 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Boston Globe 3” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “The Oprah Winfrey Show” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Rolling Stone 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Variety 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “NPR 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “STIM” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Seattle Times 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Associated Press 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Fort Worth Star-Telegram” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Grammy 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Vancouver Sun” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Toledo Blade” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “ABC Australia” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “E! News” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “TMF 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “TMF 2” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Newsweek 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Bloomberg 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “The Guardian 1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Dallas Morning News” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.