Bella Akhatovna Akhmadulina
Bella Akhatovna Akhmadulina | |
---|---|
Sinh | Moskva, Liên Xô | 10 tháng 4, 1937
Mất | 29 tháng 11, 2010 Moskva, Nga | (73 tuổi)
Nghề nghiệp | Nhà thơ, Nhà văn |
Thể loại | Thơ, Văn xuôi |
Bella (Izabella) Akhatovna Akhmadulina (tiếng Nga: Белла Ахатовна Ахмадулина, 10 tháng 4 năm 1937 - 29 tháng 11 năm 2010) - là nữ nhà văn, nhà thơ Nga, một trong những nhà thơ trữ tình lớn của Nga nửa cuối thế kỷ 20.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Bella Akhmadulina sinh ở Moskva. Biết làm thơ từ nhỏ, năm 1955 in bài thơ đầu tiên trên báo Комсомольская правда (Sự thật thanh niên). Tốt nghiệp trường viết văn Maxim Gorky năm 1960. Năm 1962 in tập thơ đầu tiên, Струна (Dây đàn), sau đó là các tập Уроки музыки (Những giờ học nhạc, 1970); Стихи (Thơ, 1975); Метель (Bão tuyết, 1977); Свеча (Ngọn nến, 1977); Тайна (Điều bí mật, 1983); Сад (Khu vườn, Giải thưởng Nhà nước Liên Xô năm 1989).
Nét chính của thơ Bella Akhmadulina là nhịp điệu khẩn trương, hình thức tao nhã và sự tiếp tục truyền thống thơ cổ điển. Nhà thơ Joseph Brodsky (giải Nobel Văn học năm 1986) gọi Bella Akhmadulina là "người thừa kế của trường phái thơ Lermontov – Pasternak trong thơ ca Nga". Ngoài thơ sáng tác, Bella Akhmadulina còn là người dịch nhiều nhà thơ cổ điển của Gruzia và là tác giả của nhiều tập sách viết về các nhà thơ lớn như Alexander Sergeyevich Pushkin, Mikhail Yuryevich Lermontov, Anna Akhmatova, Marina Ivanovna Tsvetaeva...
Bella Akhmadulina là hội viên của Hội nhà văn Nga, Hội Văn bút Nga, Hội bạn bè của Bảo tàng Pushkin, thành viên danh dự của Viện Hàn lâm Văn học Nghệ thuật Mỹ. Bà được tặng nhiều giải thưởng của Liên Xô, Nga và nhiều nước khác, trong đó: giải thưởng Nhà nước Liên Xô (1989), giải Nosside (Ý, 1992), giải Independent (Triumph, 1993), giải Pushkin (Đức, 1994). Năm 1984 bà được tặng huân chương Hữu nghị các dân tộc, các năm 1997 và 2007 được tặng huân chương "Vì công lao với Tổ quốc", năm 2004 được tặng Giải thưởng Nhà nước Liên bang Nga.
Bella Akhmadulina là vợ đầu của nhà thơ Yevgeny Yevtushenko, vợ của nhà văn Yury Nagibin, và vợ của nghệ sĩ nhà hát Boris Messarera.
Bella Akhmadulina mất ở Peredelkino, gần Moskva ngày 29 tháng 11 năm 2010.
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]- Струна (Dây đàn, 1962) tập thơ
- Озноб (Франкфурт, 1968)
- Уроки музыки (Những giờ học khác, 1969) tập thơ
- Стихи (Thơ, 1975) tập thơ
- Свеча (Ngọn nến, 1977) tập thơ
- Сны о Грузии (1977, 1979)
- Метель (Bão tuyết, 1977) tập thơ
- альманах «Метрополь («Много собак и собака», 1980)
- Тайна (Điều bí mật, 1983) tập thơ
- Сад (Khu vườn, 1987) tập thơ
- Стихотворения (1988)
- Избранное (1988)
- Стихи (1988)
- Побережье (1991)
- Ларец и ключ (1994)
- Шум тишины (Иерусалим, 1995)
- Гряда камней (1995)
- Самые мои стихи (1995)
- Звук указующий (1995)
- Однажды в декабре (1996)
- Созерцание стеклянного шарика (1997)
- Собрание сочинений в трех томах (1997)
- Миг бытия (1997)
- Нечаяние (стихи-дневник, 1996—1999)
- Возле елки (1999)
- Друзей моих прекрасные черты (2000)
- Стихотворения. Эссе (2000)
- Зеркало. XX век (стихи, поэмы, переводы, рассказы, эссе, выступления, 2000)
Một vài bài thơ
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Venedict Erofeev (Венедикт Ерофеев, 1938-1990) – nhà văn, nhà thơ Nga.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Ахмадулина на Стихии Lưu trữ 2006-04-12 tại Wayback Machine
- Стихи Ахмадулиной на stroki.net
- Пародии на Ахмадулину Lưu trữ 2007-09-30 tại Wayback Machine
See her poems here: