Bước tới nội dung

Bộ Tảo bẹ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bộ Tảo bẹ
Thời điểm hóa thạch: Early Miocene to present
Phân loại khoa học
Vực (domain)Eukaryota
(không phân hạng)SAR
Liên ngành (superphylum)Heterokonta
Lớp (class)Phaeophyceae
Bộ (ordo)Laminariales
Migula, 1909[1]
Families

Tảo bẹtảo biển lớn (tảo) thuộc lớp tảo nâu (Phaeophyceae), tảo bẹ có khoảng 30 chi khác nhau.

Tảo bẹ phát triển trong các rừng tảo bẹ thuộc những khu vực đại dương nước nông, và được cho là đã tồn tại trong thế Trung Tân cách đây khoảng từ 23 đến 5 triệu năm trước. Tảo bẹ cần sống trong môi trường nước giàu chất dinh dưỡng với nhiệt độ 6 - 14 °C (43 - 57 °F). Loài này có tốc độ tăng trưởng nhanh, các chi MacrocystisNereocystis có thể mọc dài thêm nửa mét mỗi ngày cho đến khi đạt đến chiều dài tối đa từ 30 - 80 mét (100 - 260 ft).

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Migula, W. (1909). Kryptogamen-Flora von Deutschland, Deutsch-Österreich und der Schweiz. Band II. Algen. 2. Teil. Rhodophyceae, Phaeophyceae, Characeae. Gera: Verlag Friedriech von Zezschwitz. tr. i–iv, 1–382, 122 (41 col.) pls.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Druehl, L.D. 1988. Cultivated edible kelp. in Algae and Human Affairs. Lembi, C.A. and Waaland, J.R. (Editors) 1988.ISBN 0 521 32115 8.
  • Erlandson, J.M., M.H. Graham, B.J. Bourque, D. Corbett, J.A. Estes, & R.S. Steneck. 2007. The Kelp Highway hypothesis: marine ecology, the coastal migration theory, and the peopling of the Americas. Journal of Island and Coastal Archaeology 2:161-174.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Laminariales tại Wikimedia Commons

Dữ liệu liên quan tới Bộ Tảo bẹ tại Wikispecies