Bước tới nội dung

Atlas Cheetah

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Atlas Cheetah
KiểuMáy bay tiêm kích
Hãng sản xuấtAtlas Aviation
Được giới thiệu1986
Ngừng hoạt động11 tháng 4-2008
Tình trạngNgừng hoạt động
Khách hàng chínhCộng hòa Nam Phi Không quân Nam Phi
Số lượng sản xuất38, C
16, D
16, E
Được phát triển từDassault Mirage III

Atlas Cheetah là một loại máy bay tiêm kích phục vụ trong Không quân Nam Phi (SAAF) từ năm 1986 đến năm 2008. Đầu tiên đây nó được chế tạo như một bản nâng cấp toàn bộ của Dassault Mirage III do hãng Atlas Aircraft Corporation (sau này là Denel) của Nam Phi (thành lập 1965) thực hiện. 3 biến thể khác nhau cũng đã được chế tạo, Cheetah D hai chỗ, và Cheetah E, Cheetah C một chỗ. Cheetah E nghỉ hưu vào năm 1992 và SAAF vẫn giữ 28 chiếc Cheetah C và Cheetah D phục vụ đến năm 2008, khi SAAF đưa 26 chiếc JAS 39 Gripens (17C/9D) vào thay thế.

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

 Nam Phi

Thông số kỹ thuật (Cheetah C)

[sửa | sửa mã nguồn]
A drawing of the Atlas Cheetah
A drawing of the Atlas Cheetah

Aerospaceweb.org - Aircraft Museum [1]

Đặc điểm riêng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tổ lái: 1
  • Chiều dài: 15.55 m (51.0 ft)
  • Sải cánh: 8.22 m (26.97 ft)
  • Chiều cao: 4.50 m (14.76 ft)
  • Diện tích cánh: 35 m² (376.7 ft²)
  • Diên tích cánh mũi: 17.87 ft² (1.66 m²)
  • Trọng lượng rỗng: 6.600 kg (14.550 lb)
  • Trọng lượng cất cánh:
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 13.700 kg (30.200 lb)
  • Động cơ: 1× turbojet Snecma Atar 9K50C-11, 7.200 kgf (71 kN, 15.900 lbf)

Hiệu suất bay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Pháo: 2× pháo 30 mm (1.18 in) DEFA 552, 125 viên đạn mỗi khẩu
  • Đạn phản lực: 4× ống phóng rocket Matra gắn ngoài, 18× quả rocket SNEB 68 mm mỗi ống, hoặc 2× thùng dầu/ống phóng rocket Matra JL-100 với 19× quả rocket SNEB 68 mm và 66 gallon (250 lít) nhiên liệu
  • Tên lửa: 2× Python 3 AAM, V4 R-Darter (tên lửa BVR), U/Darter, V3C Darter
  • Bom: 8.800 lb (4.400 kg)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Aerospaceweb.org - Aircraft Museum”. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Breffort, Dominique (2004). The Mirage III, 5, 50 and derivatives from 1955 to 2000. Planes and Pilots 6. Jouineau, Andre. Histoire et Collections, Paris. ISBN 2-913903-92-4.
  • Pérez San Emeterio, Carlos (1978). Mirage. Espejismo de la técnica y de la política. Armas 30 (bằng tiếng Tây Ban Nha). Editorial San Martin, Madrid. ISBN 8471401584.

Máy bay có cùng sự phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay có tính năng tương đương

[sửa | sửa mã nguồn]